Đánh giá kết quả học tập (điểm định kỳ) dựa trên hình thức kiểm tra từng học sinh về đặc điểm dinh dưỡng, những lưu ý khi sử dụng các loại thức ăn cho vật nuôi.
Ghi nhớ
Phối trộn khẩu phần ăn theo đúng nguyên tắc và các bước phối trộn đã học
Bài 3: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CHUỒNG TRẠI NUÔI HEO
Mã bài: B03
Giới thiệu:
Trong chăn nuôi gia súc nói chúng và chăn nuôi lợn nói riêng, chuồng trại có vai trò rất quan trọng, đó là một trong những yếu tố hàng đầu quyết định sự thành công trong chăn nuôi. Càng ngày con người càng tạo điều kiện tốt nhất cho lợn nhằm phát
huy tối đa tiềm năng di truyền của chúng. Các kiểu chuồng ngày càng phong phú đa dạng cho các loại lợn và cho từng vùng sinh thái. Chuồng nuôi là nơi bảo vệ gia súc trước những tác động bất lợi trực tiếp từ môi trường bên ngoài như mưa, gió, nắng gắt của mùa hè và lạnh về mùa đông...
Nội dung của bài này đề cấp đến địa điểm lựa chọn xây dựng chuồng trại, những quy định liên quan đến chuồng trại, các chỉ tiêu kỹ thuật...Với những nội dung như vậy sẽ cung cấp những kiến thức cần thiết khi xây dựng các kiểu chuồng nuôi phù hợp với từng loại lợn, đảm bảo có hiệu quả kinh tế, có thể sử dụng được lâu dài cũng như đảm bảo vệ sinh môi trường.
Mục tiêu:
+ Trình bày được các yêu cầu chung trong xây dựng chuồng trại. Các kiểu chuồng nuôi phù hợp với yêu cầu của từng loại lợn
+ Thiết kế được các kiểu chuồng nuôi lợn thích hợp theo tuổi, theo từng thời kỳ sản xuất và biết cách vệ sinh, sát trùng chuồng trại để phòng trừ dịch bệnh
+ - Tích cực, chủ động và hợp tác trong quá trình học tập, đảm bảo an toàn và tiết kiệm vật tư trong quá trình thực hiện.
Nội dung chính:
1. Yêu cầu trong xây dựng chuồng nuôi
1.1. Vị trí chuồng
1.2. Hướng chuồng
1.3. Tiểu khí hậu của chuồng
1.4. Kết cấu chuồng và thiết bị trong chuồng
2. Các loại chuồng heo
2.1. Chuồng heo đực
2.2. Chuồng heo nái khô và nái chửa
2.3. Chuồng lồng cho heo nái đẻ
2.4. Chuồng heo cai sữa
2.5. Chuồng cho heo choai, heo vỗ béo và heo hậu bị
3. Hệ thống xử lý chất thải
3.1. Đường mương
3.2. Nhà ủ phân và bể lắng phân
3.3. Hầm phân huỷ hiếm khí và túi sinh học
4. Quy trình vệ sinh, tiêu độc chuồng trại
1. Yêu cầu trong xây dựng chuồng nuôi
1.1. Vị trí chuồng
Chuồng nuôi phải đảm bảo luôn khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp vào mùa đông.
Nên chọn địa điểm nơi cao ráo, dễ thoát nước, dễ làm vệ sinh.
Chuồng nuôi lợn phải ngăn cách với bên ngoài, kiểm soát được người và động vật ra vào.
Không nên xây chuồng lợn chung với chuồng nuôi gia súc, gia cầm khác để tránh lây nhiễm bệnh.
Nếu chuồng lợn ở gần nhà, nên ở cuối hướng gió, phải đảm bảo vệ sinh nhằm hạn chế ảnh hưởng đến sức khoẻ của người và môi trường xung quanh.
1.2. Hướng chuồng
Xây chuồng chọn hướng Đông Nam hoặc hướng Nam là tốt nhất, tránh gió Đông Bắc thổi trực tiếp vào chuồng.
14- Hướng chuồng
1.3. Tiểu khí hậu của chuồng
Quản lý tiểu khí hậu chuồng nuôi trong chăn nuôi nói chung cũng như trong chăn nuôi heo nói riêng có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định không nhỏ tới hiệu quả chăn nuôi.
Khi nói đến tiểu khí hậu chuồng nuôi cần chú ý tới 3 yếu tố:
a.Tốc độ lưu thông không khí trong chuồng:
Nguyên tắc chung của việc thông gió trong chuồng nuôi là: đưa một lượng không khí mới, sạch và mát vào chuồng , như vậy sẽ đẩy một phần không khí ô nhiễm ở trong chuồng ra ngoài. Điều này sẽ giúp chúng ta quản lý được nhiệt độ và độ ẩm trong chuồng, đồng thời cũng đưa một phần khí độc, bụi ra ngoài.
Trong chăn nuôi; nhiệt phát sinh từ cơ thể vật nuôi, nhiệt từ chất thải và nhiệt từ sự phân hủy của chất thải trong chuồng sẽ làm chuồng nuôi nóng lên. Ngoài ra các chất thải, chất tiết của vật nuôi sẽ tạo ra một lượng lớn chất thải khí lơ lửng tích tục trong chuồng nuôi đặc biệt là các loại khí độc như NH3, H2S ...điều này sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và khẳ năng sinh trưởng của heo.
Lưu tố gió trong chuồng nuôi heo nên đạt 0,2- 2,0m3 /giờ
b. Nhiệt độ trong chuồng:
Mục đích chính của vệc xây dựng hệ thống thông gió là duy trì nhiệt độ chuồng nuôi luôn ổn định trong ngưỡng cho phép để vật nuôi sinh trưởng, phát triển tốt nhất.
Khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp, heo cần huy động một lượng lớn năng lượng để duy trì và sưởi ấm cơ thể điều này sẽ làm heo không thể sử dụng tối đa năng lượng để phát triển.
Nếu nhiệt độ chuồng nuôi quá cao heo sẽ giảm vận động và tăng nhịp thở và giảm lượng thức ăn thu nhận điều này cũng không tốt cho việc phát triển của heo.
Bảng 3.1: Nhiệt độ tiêu chuẩn đối với chuồng nuôi lợn
Nhiệt độ phù hợp (0 C) | Ghi chú | |
10- 20 | 23- 28 | Nhiệt độ này là nhiệt độ không khí chuồng nuôi. Nền chuồng khô ráo không bị gió lùa. |
20- 40 | 20- 23 | |
40- 60 | 18- 23 | |
60- Xuất | 17- 21 |
Có thể bạn quan tâm!
- Chăn nuôi lợn - Trường CĐ Nông Lâm Đông Bắc - 1
- Chăn nuôi lợn - Trường CĐ Nông Lâm Đông Bắc - 2
- Lúa: Là Loại Ngũ Cốc Dùng Cho Cả Người Và Gia Súc. Lúc Dể Nguyên Hạt Chỉ Dùng Cho Gia Cầm. Lúa Xay Ra Gạo Dùng Cho Người Còn Phụ Phẩm Dùng Cho Chăn Nuôi
- Dấu Hiệu Heo Cái Động Dục Và Thời Điểm Phối Giống 1.3.1.dấu Hiệu Heo Nái Động Dục
- Những Điều Cần Lưu Ý Khi Mua Heo Đực
- Lựa Chọn Và Sử Dụng Các Chất Khử Trùng Để Phòng Ngừa Dịch Bệnh
Xem toàn bộ 77 trang tài liệu này.
c. Độ ẩm chuồng
Lượng hơi nước trong không khí được đo bằng chỉ số độ ẩm tương đối RH. Nếu độ ẩm trong không khí quá thấp heo sẽ bị tổn thương niêm mạc mũi gây tăng nguy cơ mắc các bệnh về đường hô hấp, còn nếu độ ẩm quá cao sẽ là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển.
Độ ẩm thích hợp nhất cho chuồng heo là dao động trong khoảng 50 đến 80%.
Nếu độ ẩm dưới 50%, hay trên 80% sẽ gây ảnh hưởng tới heo.
1.4. Kết cấu chuồng và thiết bị trong chuồng
1.4.1. Diện tích chuồng:
Diện tích chuồng chăn nuôi heo thịt có sự thay đổi theo từng thời kỳ sinh trưởng của heo.Vì vậy, để đảm bảo cho heo phát triển tốt nhất nên thiết kế chuồng hơi rộng để sử dụng lâu dài.Trung bình diện tích dành cho heo thường là 0,8 – 1 m2/con.
Bảng 3.2: Diện tích chuồng nuôi heo
Diện tích ô chuồng (m2 / con) | ||
Lợn nội | Lợn ngoại | |
Nái nuôi con | 4 | 5 |
Nái chửa và chờ phối | 1 | 1,5 |
Nái hậu bị | 0,8 | 1 |
Đực giống | 5 | 6 |
Đực hậu bị | 4 | 5 |
Lợn thịt 2-6 tháng | 0,4 | 0,5 |
Lợn thịt 7-9 tháng | 0,7 | 1 |
Lợn ốm cách ly | 2 | 3 |
1.4.2. Nền: Cần cao hơn mặt đất 20cm, không đọng nước, có độ nghiêng 2-30 về phía có rãnh thoát nước, tránh trơn trượt khiến lợn dễ ngã gây què, sái khớp... Nền chuồng chống lạnh bằng cách lót rơm, nhiệt độ nền chênh lệch nhau giữa ngày và đêm không quá lớn.
Trong qua trình sử dụng nếu nền chuồng có chỗ nào hư hỏng cần sửa chữa ngay không nên để lâu ngày vì vừa không an toàn vừa khó sửa chữa sau này.
Tùy theo từng cơ sở với các điều kiện khác nhau mà lựa chọn xây dựng loại nền chuồng cho phù hợp, có thể lựa chọn 1 trong các loại nền sau: nền xi măng, nền bê tông, nền lát gạch, nền lót ván, nền sàn bằng các tấm đan hoặc bằng các tấm nhựa...
1.4.3. Tường chuồng: Tường phải kiên cố sao cho giữ được lợn ở bên trong, đặc biệt là chuòng lợn nái và chuồng đực giống. Tường có độ cao vừa phải phù hợp với từng loại lợn để lợn không nhảy ra ngoài được, tuy nhiên cũng không nên xây quá cao gây khó khăn cho người chăn nuôi khi muốn can thiệp vào trong chuồng.
Tường chuồng phải đảm bảo sự thông thoáng tự nhiên, dễ dàng cho sự luân chuyển không khí. Nhằm đón những luồng khí trong lành, chuyển các luồng khí thải độc ra ngoài như NH3, H2S...
Bảng 3.3: Chiều cao của tường nuôi
Chiều cao tường (m) | |
Lợn nái nuôi con | 0,6- 0,7 |
Lợn nái chửa | 0,7- 0,8 |
Lợn con, lợn hậu bị | 0,7- 0,8 |
Lợn thịt | 0,7- 0,8 |
Lợn nái khô sữa | 0,8- 0,9 |
Lợn đực giống | 1,2- 1,6 |
1.4.4. Cửa chuồng: Mỗi ô chuồng nuôi thường bố trí 1 cửa chuồng để đưa lợn ra- vào và làm lối đi cho người chăn nuôi chăm sóc, dọn vệ sinh chuồng nuôi
Cửa chuồng nên để độ rộng khoảng 60cm, với độ rộng này lợn ra vào dễ dàng mà người chăn nuôi đi lại cũng thuận tiện.
Vật liệu làm cửa có thể bằng gỗ ván, tôn, sắt hay song sắt. Mỗi loại vật liệu đều có ưu nhược điểm riêng vì vậy người chăn nuôi phải biết căn cứ vào điều kiện thực tế để quyết định nên chọn loại nào.
1.4.5. Hành lang:
Là lối đi dành cho người chăn nuôi đi lại cho ăn và chăm sóc. Đồng thời cũng là đường vận chuyển lợn từ ô chuồng này sang ô chuồng khác hoặc chuyển lợn đi cân để bán. Hành lang phải đáp ứng được yêu cầu sau:
- Hành lang phải đủ rộng cho việc đi lại và áp dụng các biện pháp cơ giới hóa vào
trong trại chăn nuôi 15- Hành lang chuồng nuôi heo
- Hành lang phải dốc nước, không bị đọng nước, đảm bảo độ ma sát, bề mặt hành lang không quá gồ ghề.
- Hướng thoát nước của hành lang phải tập trung về phía cuối chuồng.
- Bố trí hợp lý cho việc đi lại, tiết kiệm được thời gian...
1.4.6. Mái chuồng: Mái chuồng vừa có tác dụng che nắng, che mưa vừa có tác dụng điều hòa nhiệt độ trong chuồng nuôi thông qua các vật liệu làm mái khác nhau: mái lá, mái rạ, mái tôn, mái froximăng, mái ngói...
1.4.7. Máng ăn:
16- Một số loại máng ăn cho heo
Nguyên vật liệu có thể bằng gỗ, bằng tôn hoặc xây cố định trong chuồng. Kích thước và chiều cao của máng phụ thuộc vào giống lợn và giai đoạn phát triển của lợn mà có mức quy định cụ thể.
2. Các loại chuồng heo
2.1. Chuồng heo đực
17- Chuồng heo đực giống
Diện tích chuồng: lợn nội: 5 m²/con ; Ngoại: 7 m²/con Sân chơi: lợn nội: 7 m²/con. Lợn ngoại: 9 m²/con.
2.2. Chuồng heo nái khô và nái chửa
Yêu cầu thoáng mát về mùa hè, khô dáo và ấm áp về mùa đông.
Độ ẩm chuồng nuôi thích hợp từ 70 – 80%.
Nhiệt độ chuồng nuôi: 18
– 20ºC
Nền chuồng bền chắc, cao hơn mặt đất từ 0,3-0,4 m. Độ dốc: 2%
Hướng chuồng : nếu chuồng một dãy mặt trước hướng Đông – Nam. Nếu chuồng hai dãy xây theo hướng Nam – Bắc
Nái có chửa và nái chờ phối được nhốt trong các ô được ngăn cách nhau bằng các vách ngăn.
Kích thước: rộng 0,6- 0,7m, cao 1- 1,3m, dài 2,2- 2,4m.
Máng ăn được bố trí ở đầu chuồng nuôi giúp thuận tiện trong việc cho ăn và vệ sinh máng.
2.3. Chuồng lồng cho heo nái đẻ
18- Chuồng heo nái chửa
Ô cho lợn mẹ có chiều dài 2,2- 2,4m, chiều rộng0,6- 0,7, cao 1-1,3m. Thanh chắn ngang ở hai bệ sườn phải cách mặt sàn khoảng 40cm để thuận tiện cho lợn con bú. Hầu hết phần ô chuồng này được thiết kế cố định
Máng ăn núm uống nước cũng được đặt ở đầu ô chuồng. Ô chuồng cho lợn con được chia thành hai ô bên ô lợn mẹ, hai ô này có thể có
diện tích khác nhau.
19- Chuồng lồng nái đẻ
+ Một ô có chiều cao khoảng 0,5m, rộng 0,4m
+ Một ô có chiều cao 0,5m, rộng 0,7- 0,8m, trong ô này có một ô úm (nếu lợn đẻ vào mùa đông) kích thước ô úm: cao 0,5m, rộng 0,6m, dài 0,8m. Xung quanh ô úm được bịt kín để hạn chế mất nhiệt, trong ô có một bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm cho lợn con.
Trong phần ô lớn của lợn con được đặt một máng tập ăn bằng gang hoặc bằng nhựa được gài xuống sàn để máng không bị lợn con làm đổ.
2.4. Chuồng heo cai sữa