Giới thiệu:
Bài 2: DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN NUÔI HEO
Mã bài: B02
Bài này sẽ đề cập đến các nội dung chủ yếu là vài trò của các chất dinh dưỡng đối với từng giai đoạn phát triển của lợn, các nguồn thức ănc ó thể sử dụng trong chăn nuôi lợn. Cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về dinh dưỡng và thức ăn cho lợn nhằm đưa ra chế độ nuôi dưỡng và sử dụng thức ăn một cách hợp lý cho từng loại lợn giúp nâng cao năng suất và hạ gia thành chăn nuôi.
Mục tiêu:
+ Nhận biết được vai trò của từng chất dinh dưỡng đối với lợn.
+ Chọn được thức ăn phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của lợn theo tuổi, theo từng thời kỳ sản xuất
+ Thận trọng trong chế biến và định mức sử dụng thức ăn cho vật nuôi
Nội dung chính:
Có thể bạn quan tâm!
- Chăn nuôi lợn - Trường CĐ Nông Lâm Đông Bắc - 1
- Chăn nuôi lợn - Trường CĐ Nông Lâm Đông Bắc - 2
- Nhiệt Độ Tiêu Chuẩn Đối Với Chuồng Nuôi Lợn
- Dấu Hiệu Heo Cái Động Dục Và Thời Điểm Phối Giống 1.3.1.dấu Hiệu Heo Nái Động Dục
- Những Điều Cần Lưu Ý Khi Mua Heo Đực
Xem toàn bộ 77 trang tài liệu này.
1. Dinh dưỡng heo
1.1. Vai trò của nước
1.2. Vai trò của Protein
1.3. Vai trò của Gluxit
1.4. Vai trò của Lipit
1.5. Vai trò của Vitamin
1.6. Vai trò của chất khoáng
2. Thức ăn nuôi heo
2.1. Thức ăn cơ bản
2.2. Thức ăn bổ xung
2.3. Thức ăn tổng hợp
2.4. Phương pháp phối trộn khẩu phần thức ăn
1. Dinh dưỡng heo
1.1. Vai trò của nước
Trong cơ thể lợn con nước chiếm 70%, lợn thịt 35-40%. Nước không có chức năng cung cấp năng lượng nhưng lại có vai trò quan trọng trong đới sống của lợn. Nước có tác dụng hòa tan các chất trong quá trình tiêu hoá, nước cần thiết cho quá trình vận chuyển chất dinh
dưỡng tới các tế bào của cơ 10- Cung cấp nước uống cho lợn
thể và thải các chất cặn bã
ra ngoài.
Nước có hằng số điện môi cao nên nó có khả năng hoà tan rất nhiều chất và vận chuyển chúng khắp cơ thể thông qua hệ thống tuần hoàn. Ngoài ra nước còn giữ vai trò làm dung môi cho tất cả các phản ứng hoá học xảy ra trong cơ thể. Quá trình phân giải các chất để sinh ra năng lượng thông qua hàng loạt các phản ứng phức hợp bao gồm phản ứng giải phóng hydro và thuỷ phân.
Nước có vai trò quan trọng trong đời sống của động vật, thiếu nước sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ và sức sản xuất của lợn.
Nhu cầu nước của lợn: Lợn 20-25kg cần 3- 4l/con/ngày
Lợn 25-50kg cần 5- 7l/con/ngày Lợn >50kg cần 8- 10l/con/ngày
Nước đi vào cơ thể vật nuôi từ 3 nguồn:
- Nước uống: hàng ngày lợn uống một lượng nước nhất định.
- Nước trong thức ăn: trong thức ăn có chứa một lựơng nước tuỳ thuộc vào loại thức ăn.
- Nước sinh ra do quá trình phân giải các chất (nước trao đổi chất)
1.2. Vai trò của Protein
Protein là thành phần cơ bản cấu tạo nên các tế bào, các mô và các cơ quan của cơ thế. Là nguồn dinh đưỡng tạo chất hình thành thịt, mỡ, xương, da...Đối với lợn nái còn là nguồn dinh dưỡng để nuôi thai
Protein trong cơ thể không có gì có thể thya thế được mà phải lấy từ các nguồn thức ăn protein động vật, thực vật nhằm thỏa mãn nhu cầu của cơ thể.
Nhu cầu protein của các loại lợn như sau (% khẩu phần)
+ Lợn con có khối lượng 10 - 20kg: 17-19%
+ Lợn có khối lượng 20 - 30kg: 15-17%
+ Lợn đực- cái tơ : 11-13%
+ Nái chửa: 13-14%
+ Nái nuôi con và đực khai thác tinh: 13-14%
Tất cả các loại thức ăn có hàm lượng protein trên 20%, xơ thô dưới 18%. Thức ăn bổ sung protein có nguồn gốc động vật: bột cá, bột thịt, sữa bột, bột thịt xương, bột máu, nước sữa... Thức ăn bổ sung protein có nguồn gốc thực vật: hạt đỗ tương, lạc, đậu xanh, đậu triều, khô đỗ tương, khô lạc, khô dầu hướng dương, khô dầu dừa, khô dầu bông...
1.3. Vai trò của Gluxit
Tất cả động vật muốn hoạt động đều cần có một số năng lượng nhất định. động vật thu nhận gluxit từ thức ăn, dưới tác dụng của các men tiêu hoá của các tuyến tiêu hoá, gluxit bị phân giải thành các sản phẩm cuối cùng (các đường đơn, các axit béo bay hơi) và được hấp thu vào cơ thể
Trong cơ thể các sản phẩm này sẽ tham gia vào quá trình oxy hoá để cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động.
Gluxit còn tham gia liên kết với các chất khác như lipit, protein tạo nên các hợp chất mới có vai trò quan trọng đối với cơ thể
Gluxit dưới dạng axit glucuronic tham gia vào quá trình khử chất độc ở gan.
Gluxit có trong tất cả các loại thức ăn có hàm lượng protein dưới 20% và xơ thô dưới 18%. Bao gồm các loại hạt ngũ cốc như ngô, gạo, hạt cao lương, mạch, mỳ... và phế phụ phẩm của ngành xay xát như cám gạo, cám ngô, cám mỳ, tấm... Ngoài ra còn có các loại củ, quả như sắn, khoai lang, khoai tây, bí đỏ...
1.4. Vai trò của Lipit
Mỡ được tích luỹ ở tất cả các bộ phận trong cơ thể động vật, nó phản ánh mức dinh dưỡng của cơ thể. Mỡ thường được tích luỹ ở dưới da và quá trình tích luỹ này tăng lên theo giai đoạn sinh trưởng, giai đoạn cuối được tích luỹ xung quanh các cơ quan nội tạng và trong các sợi cơ. Mỡ có vai trò quan trọng trong việc cung cấp năng lượng cho cơ thể. Năng lượng do lipit cung cấp thường lớn gấp 2 - 2,5 lần so với các chất dinh dưỡng khác.
Mỡ thường tập trung ở dưới da của lợn, nó có tác dụng giữ ấm cho cơ thể con vật.
Mỡ là dung môi quan trọng để hoà tan các vitamin A, D, E, K. Do vậy khẩu phần thiếu mỡ lâu ngày sẽ làm cho lợn thiếu các vitamin hoà tan trong mỡ và sẽ mắc bệnh.
Nguồn cung cấp lipit cho lợn là cỏc loại dầu thực vật và mỡ động vật. Các loại thức ăn hạt nhiều dầu như: hạt cao su, hạt cọ dầu, hạt gai, hạt hướng dương, hạt lanh, hạt vừng, hạt lạc, hạt đậu tương và một số loại khô dầu...
1.5. Vai trò của Vitamin
Vitamin giúp cơ thể lợn phát triển bình thường, sinh sản đều đặn, có khả năng chống đỡ bệnh tật cao.
Dựa vào đặc tính hoà tan người ta phân vitamin thành hai nhóm sau:
- Nhóm vitamin hoà tan trong dầu mỡ: gồm các vitamin A, D, E, K.
- Nhóm vitamin hoà tan trong nước: gồm các vitamin B1, B2, B3, B5, B6,B8, B12 và vitamin C
Vitamin A có nhiều trong ngô vàng, cám, các loại rau tươi, dầu cá. Thiếu vitamin A làm cho lợn dễ mắc các bệnh liên quan đến mắt, lợn còi cọc, chậm lớn, mặt sưng phù, ỉa chảy và chết dần.
Vitamin nhóm B có trong cám gạo, bột cá, bột đỗ tương, bã bia chủ yếu là B1, B2. Thiếu B1, B2 lợn con chân sau yếu, lợn nái có bào thai chết, sinh con yếu.
Vitamin D có tác dụng kích thích sự hoà tan của khoáng xương để chuyển vào máu và nó còn tăng cường quá trình cốt hoá xương đảm bảo sự hình thành xương ở động vật. Thiếu vitamin D ảnh hưởng đến sự hấp thu Ca và P, làm quá
trình khoáng hoá xương không đầy đủ, gây còi xương ở động vật non, mền xương
ở động vật trưởng thành.
Vitamin E có nhiều trong mầm của các hạt như: mầm lúa mì và trong một số dầu thực vật: dầu đỗ tương, dầu hạt bông...Vitamin E rất quan trọng đối với lợn nái sinh sản. Lợn thiếu vitamin E xuất hiện bào thai chết, thiếu sữa nuôi con. Đối với lợn đực chất lượng tinh dịch giảm, phối giống không đậu thai.
1.6. Vai trò của chất khoáng
Ngoài chức năng tham gia cấu tạo nên các mô của cơ thể, chất khoáng còn tham gia vào nhiều quá trình chuyển hoá quan trọng trong cơ thể. Chính vì thế thiếu khoáng con vật sẽ bị rối loạn trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản bị ngừng trệ, sức sản xuất sút kém
Đối với lợn người ta phân các nguyên tố khoáng cần thiết thành hai loại
sau:
+ Các nguyên tố khoáng đa lượng: canxi (Ca), phốt pho (P), kali (K), natri
(Na), clo (Cl) và magiê (Mg).
+ Các nguyên tố khoáng vi lượng: sắt (Fe), đồng (Cu), coban (Co), kẽm (Zn), mangan (Mn), iốt (I), selen (Se)...
Canxi và photpho là hai loại khoáng quan trọng nhất trong cấu tạo của xương và răng. Nếu thiếu Canxi và photpho con vật gầy còm, ốm yếu, sưng khớp, xương biến dạng, xương xốp, dễ gãy, lợn hay bị bại liệt hai chân sau, con vật có tốc độ sinh trưởng giảm do con vật giảm tính thèm ăn, ăn ít, trao đổi năng lượng bị rối loạn, hiệu suất sử dụng thức ăn kém.
Bổ sung canxi, photpho hiệu quả nhất là bột vỏ hàu, hến, sò... Các loại thức ăn có nguồn gốc động vật như bột xương, bột thịt, bột cá....
Thiếu Na và Cl trong khẩu phần làm giảm tính thèm ăn, con vật sút cân, gầy yếu và giảm sức sản xuất, con vật có thể bị chết sau một thời gian dài bị thiếu. Thiếu K con vật gầy yếu, giảm ăn và có tai biến về cơ.
Sắt tham gia vào quá trình tổng hợp hemoglobin. Triệu chứng điển hình của sự thiếu sắt là sự thiếu máu, bệnh này phổ biến ở gia súc non. Nguyên nhân là do con vật non cần rất nhiều sắt nhưng sữa lại có ít sắt, không đáp ứng đủ yêu cầu cho con vật.
2. Thức ăn nuôi heo
2.1. Thức ăn cơ bản
2.1.1. Lúa: Là loại ngũ cốc dùng cho cả người và gia súc. Lúc dể nguyên hạt chỉ dùng cho gia cầm. Lúa xay ra gạo dùng cho người còn phụ phẩm dùng cho chăn nuôi
2.1.2. Tấm: Là gạo đem xay bị gãy đi thành các phần nhỏ, với những tấm hạt nhỏ lợn có thể tiêu hóa dễ dàng, trường hợp hạt to có thể ngâm nước trước khi dùng 3-4 tiếng . Có thể dùng tấm cho cá loại lợn với tỷ lệ như sau:
Lợn đực, nái: 30% Lợn thịt: 60-70%
Lợn con: 75%
2.1.3. Cám gạo:
Là phụ phẩm quan trọng nhất của thóc lúa, là nguồn thức ăn quan trọng trong chăn nuôi lợn. Giá trị dinh dưỡng của cám biến đổi tùy theo hàm lượng dầu và hàm lượng trấu lẫn trong cám.
Cám gồm 2 loại:
11- Cám gạo
+ Cám to: Có nhiều vitamin B1, có nhiều chất béo và chất xơ nên thường sử dụng cho lớn nái sinh sản và lợn choai. Với lợn con nếu ăn nhiều dễ bị tiêu chảy và hệ số tiêu hóa giảm, với lợn thịt nếu nuôi toàn cám to thì lợn chậm lớn và mỡ nhão.
+ Cám nhuyễn: trong thành phần của cám nhuyễn có protit, chất béo, bột đường nhiều hơn cám to nên dễ tiêu hóa hơn, tuy nhiên cũng không nên dùng quá 25 % trong khẩu phần ăn.
Cám gạo rất ngon miệng khi còn tươi tuy nhiên lại không thể bảo quản lâu bởi thành phần dầu trong cám dễ bị oxy hóa nhanh trong không khí, cám dễ bị mất dần mùi thơm và biến chất.
2.1.4. Ngô:
Ngô có hàm lượng năng lượng cao nhất, ngô giàu tinh bột, ngon miệng, tỷ lệ tiêu hóa cao, ngô thường được dùng làm thức ăn chuẩn về năng lượng để so sánh với các loại hạt ngũ cốc khác. Ngô có hai loại là gô trắng và ngô vàng. Giá trị dinh dưỡng của hai loại ngô này như nhau nhưng trong ngô vàng có nhiều Caloten hơn
Ngô có thể bảo quản lâu (2 năm) nhưng dễ bị mọt, chuột phá hoại, do đó khi bảo quản phải luôn kiểm tra, nếu ngô bị nấm mốc thì không nên sử dụng vì trong nấm mốc có Aflatoxin gây ngộ độc cho gia súc, đặc biệt là vịt và lợn con.
2.1.5. Khoai, sắn:
12- Khoai lang
Khoai lang cung cấp cho chăn nuôi 2 sản phẩm là củ và thân lá. Củ khoai lang chứa nhiều bột đường, dễ tiêu hóa, ít xơ, có thể dùng cho lợn sinh sản và vỗ béo ăn sống, nhưng tránh cho lợn ăn những củ bị hà hoặc thối hỏng.
Sắn có giá trị năng lượng cao nhưng ít protein, vitamin và chất khoáng, sắn sử dụng trong chăn nuôi ở dạng tươi, khô...Tuy nhiên cần lưu ý khi sử dụng sắn vì trong sắn tươi có độc tố HCN có thể gây ngộ độc, do vậy cần sơ chế qua trước khi đem cho vật nuôi ăn.
2.2. Thức ăn bổ sung
2.2.1. Thức ăn bổ sung có nguồn gốc thực vật
13- Củ sắn
a. Khô dầu đậu tương: là nguồn thức ăn bổ sung protein thực vật tốt nhất vì có hàm lượng protein cao và hàm lượng axit amin cao
Có 2 loại khô dầu đậu tương : + Khô dầu ép
+ Khô dầu chiết ly
b. Khô dầu lạc: là nguồn thức ăn giàu protein phổ biến sử dụng trong chăn nuôi. Tuy nhiên điểm yếu lớn nhất của khô dầu lạc là rất dễ bị nhiễm nấm độc Aspergillus flavus gây ngộ độc cho vật nuôi
Có 2 loại khô dầu lạc: + Khô dầu lạc vỏ
+ Khô dầu lạc nhân chiết ly
c. Khô dầu dừa: Có nhiều xơ, năng lượng trao đổi thấp nên khô dầu dừa chủ yếu được dùng cho gia súc nhai lại (trâu, bò)
2.2.2. Thức ăn bổ sung có nguồn gốc động vật
a. Bột cá: được chế biến từ cá hay phụ phẩm của nhà máy cá hộp. Tùy thuộc vào nguyên liệu sản xuất mà chia làm 2 loại:
+ Bột cá nhiều chất béo ( sản xuất từ cá nguyên con)
+ Bột cá ít chất béo ( Sản xuất từ các sản phẩm phụ)
Chất lượng của bột cá phụ thuộc vào công nghệ chế biến. Nếu bột cá chế biến tốt có thể bảo quản được 6 tháng. Bởi trong bột cá có tỷ lệ mỡ cao nên chóng bị ôi hoặc nếu phơi không được nắng thì bị thối. Protein phân hủy và rất dễ bị nhiễm khuẩn E.Coli và Salmonella gây ỉa chảy cho vật nuôi.
b. Bột tôm: Là phụ phẩm của các cơ sở sản xuất tôm đông lạnh, chế biến từ đầu tôm, vỏ tôm và một số tôm vụn. Trong bột tôm có nhiều Canxi, photpho, nguyên tố vi lượng và chủ yếu được dùng để nuôi gà đẻ trứng.
c. Bột thịt xương: Được chế biến từ xác gia súc không làm thực phẩm , từ các phụ phẩm chế biến từ thịt như: phủ tạng, nhau thai, xương, máu... Do nguyên liệu chế biến đa dạng nên hàm lượng dinh dưỡng của bột thịt xương cũng biến động. Bột thịt xương bổ sung canxi, photpho lý tưởng. Tuy nhiên khi sử dụng cần chú ý đến điều kiện bảo quản.
2.3. Thức ăn tổng hợp
Là loại thức ăn đã được chế biến sẵn, có ít nhất từ 3 nguồn nguyên liệu được phối trộn với nhau theo những công thức nhất định, đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng cho từng đối tượng vật nuôi, độ tuổi, năng suất sản phẩm khác nhau.
Do được làm từ nhiều nguồn nguyên liệu và đều qua chế biến nên hàm lượng dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa, hấp thu, hợp vệ sinh và tiện lợi trong bảo quản, vận chuyển và sử dụng. Sản xuất công nghiệp nên giá thành rẻ, hiệu quả chăn nuôi cao khi sử dụng hợp lý thức ăn hỗn hợp.
Thức ăn hỗn hợp được chia làm 3 loại
2.3.1.Thức ăn hỗn hợp tinh (hỗn hợp chưa hoàn chỉnh)
Thành phần chính là thức ăn tinh, có trộn thêm khoáng, vitamin, kháng sinh và các chất có hoạt tính sinh học khác. Khi sử dụng cần phải trộn thêm thức ăn xanh, thức ăn thô, thức ăn củ quả, nhiều nước để có khẩu phần hoàn chỉnh.
2.3.2. Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh:
Thành phần gồm đầy đủ cá chất dinh dưỡng theo nhu cầu của đối tượng vật nuôi.
Khi cho lợn ăn chỉ cần cho ăn theo hướng dẫn trên bao bì và cho uống đủ nước.
2.3.3. Thức ăn hỗn hợp bổ sung
Là hỗn hợp nhằm bổ sung khoáng, vitamin, kháng sinh, kích tố hoặc các hoạt chất sinh học. Khi sử dụng chỉ cần bổ sung 1 lượng nhỏ (theo chỉ dẫn) đẻ hiệu quả sử dụng khẩu phần tăng lên.
Thức ăn hõn hợp được chế biện dưới dạng bột, dạng viên hoặc dạng bánh. Khi sử dụng có thể cho ăn khô hoàn toàn, uống nước riêng hoặc ăn dạng trộn ấm hoặc hòa loãng, tùy theo loại vật nuôi có thể cho ăn theo định lượng hay ăn tự do.
2.4. Phương pháp phối trộn khẩu phần thức ăn
2.4.1. Nguyên tắc khoa học
Khẩu phần ăn phải đáp ứng đầy đủ dinh dưỡng của con vật. đảm bảo sự cân bằng các chất dinh dưỡng: cân bằng axit amin, cân bằng các chất khoáng, cân bằng các vitamin...
Khối lượng của khẩu phần phải phù hợp với sức chứa của bộ máy tiêu hoá.
Khẩu phần phải ngon miệng: Khẩu phần phải được phối hợp từ các loại thức ăn tốt, thích hợp với từng loại, lứa tuổi gia súc, gia cầm. đảm bảo tính ngon miệng để gia súc, gia cầm thu nhận tốt
2.4.2. Nguyên tắc kinh tế
Khẩu phần ăn phải thực tế và rẻ tiền. Khẩu phần phải tận dụng được các thức ăn sẵn có của địa phương, có khả năng sản xuất chủ động tại chỗ. Tận dụng các thức ăn rẻ tiền để hạ giá thành
2.4.3. Các bước phối trộn khẩu phần
+ Bước 1: Xác định nhu cầu dinh dưỡng.
Căn cứ vào bảng tiêu chuẩn ăn của gia súc, gia cầm, để xác định nhu cầu dinh dưỡng cho đối tượng cần phối hợp khẩu phần.
+ Bước 2: Lựa chọn các loại thức ăn để xây dựng khẩu phần ăn, xác định
thành phần
hoá học, giá trị dinh dưỡng và giá thành từng loại thức ăn
+ Bước 3: Tiến hành lập khẩu phần ăn.
Hiện nay có nhiều phương pháp để lập khẩu phần ăn cho gia súc, gia cầm như: phương pháp hình vuông Pearson, phương pháp lập phương trình đại số, phương pháp lập khẩu phần ăn trên máy vi tính theo các chương trình phần mềm khác nhau.
+ Bước 4: Kiểm tra và hiệu chỉnh lại khẩu phần ăn, đáp ứng tiêu chuẩn ăn.
+ Bước 5: Ứng dụng trong thực tế.
đem khẩu phần đã phối hợp cho đối tượng gia súc, gia cầm ăn. Nếu như sức
khoẻ, sức sản xuất của chúng vẫn bình thường thì khẩu phần đó đạt yêu cầu.
Câu hỏi và bài tập
1. Trình bày vai trò của nước đối với lợn? Các cách bổ sung nước cho lợn?
2. Trình bày vai trò của chất khoáng đối với lợn? Khi thiếu chất khoáng lợn bị ảnh hưởng như thế nào? Ví dụ?
3. Trình bày các loại thức ăn cơ bản trong chăn nuôi lợn?
4. Có mấy loại thức ăn hỗn hợp? Chú ý khi sử dụng thức ăn hỗn hợp như thế
nào?
5. Trình bày nguyên tắc và các bước phối trộn khẩu phần ăn cho lợn?
Phần thực hành
Bài 2. Nhận dạng và phân loại thức ăn theo nguồn gốc?
Bài 3. Phối trộn khẩu phần ăn cho lợn theo các nguyên liệu và định lượng
cho sẵn?
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập