và nhỏ còn chưa cao, năng lực lãnh đạo, điều hành, quản lý còn đôi chút bất cập. Bên cạnh đó tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường không ổn định, khả năng cạnh tranh chưa cao, chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tiếp cận với nguồn vốn vay từ bên
ngoài để có thể tối đa hóa cơ cấu tài chính trong doanh nghiệp mình. Một số hiện tượng giả mạo giấy tờ làm thủ tục vay vốn vẫn còn, bị Ngân hàng phát hiện làm ảnh hưởng đến uy tín của các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi giao dịch với Ngân hàng.
- Doanh nghiệp do có quy mô vốn chủ sở hữu thấp, giá trị tài sản cố định thấp, lại có nhiều tranh cãi về quyền sở hữu nên không đáp ứng được các yêu cầu về tài sản bảo đảm từ phía Ngân hàng. Khả năng tài chính cũng không được đảm bảo nên khó nhận được sự bảo lãnh từ Ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác.
- Thiếu các báo cáo tài chính, báo cáo kinh doanh có tính minh bạch, độ an toàn cao. Khi các doanh nghiệp lập kế hoạch vay vốn thường làm đẹp các số liệu, báo cáo tài chính, để có thể được Ngân hàng cho vay nhanh chóng, thuận tiện, đôi khi gây khó khăn cho chính doanh nghiệp khi mà quy trình cho vay, quá trình thẩm định của Ngân hàng luôn chặt chẽ đối với bất kì doanh nghiệp nào.
- Sự hiểu biết, nắm bắt thông tin của các doanh nghiệp về các chính sách, quy trình cho vay, thủ tục và các điều kiện cần thiết khi vay vốn Ngân hàng đôi lúc còn gặp nhiều vấn đề vướng mắc, điều này có thể làm chậm quá trình tiếp cận nguồn vốn của khách hàng.
- Thị trường biến động, giá cả tăng giảm không ổn định, nhu cầu người tiêu dùng thay đổi bất thường làm ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh, hay do sản xuất thua lỗ, các khoản thu nhập sai chu kỳ…hoặc là do ảnh hưởng của thiên tai làm giảm năng suất kinh doanh; mặt khác do yếu tố chủ quan của KH vay vốn, sử dụng vốn sai mục địch dẫn đến không có khả năng hoàn trả, hoặc là do KH cố ý lừa đảo NH bằng cách lấy một tài sản thế chấp ở nhiều NH để được vay nhiều hơn.
5.1.1.4. Nguyên nhân từ phía nền kinh tế
- Nền kinh tế trong những năm vừa qua có nhiều biến động như:
Tốc độ lạm phát cao (ở mức 2 con số), chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng, cùng với sự biến động liên tục của tỷ giá trên thị trường ngoại hối và lãi suất trên thị trường tiền gửi…đã gây ra những khó khăn cho cả Ngân hàng và khách hàng muốn tiếp cận nguồn vốn của Ngân hàng.
Có thể bạn quan tâm!
- Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPbank - 5
- Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPbank - 6
- Kết Luận Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay
- Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPbank - 9
Xem toàn bộ 79 trang tài liệu này.
Ngoài ra, còn do một số nguyên nhân khác như: thiên tai, bão lụt, hệ thống pháp luật còn thiếu những chính sách để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển nên số doanh nghiệp có thể vay vốn của Ngân hàng vẫn còn thấp.
- Môi trường pháp lý chưa đầy đủ và đồng bộ
Vẫn còn những vướng mắc trong việc cưỡng chế thi hành theo pháp luật gây trở ngại cho các hoạt động giao dịch tín dụng. Bên cạnh đó, Luật sở hữu vẫn còn những tranh cãi, nên các doanh nghiệp muốn sử dụng đất đai làm tài sản thế chấp gặp nhiều khó khăn. Vì chưa có các chế tài, chính sách hướng dẫn đầy đủ, chi tiết nên việc thực hiện phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ còn nhiều khúc mắc, do giá tài sản đảm bảo thay đổi theo biến động liên tục của thị trường.
- Sự kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với hoạt động của các doanh nghiệp chưa thường xuyên và bộc lộ nhiều thiếu xót.
Trường hợp các doanh nghiệp sau khi đăng kí thành lập đã ngừng hoạt động hoặc hoạt động như một doanh nghiệp ma, nhưng các cơ quan chức năng chưa nắm bắt được hết. Quá trình xử lý sai phạm của các doanh nghiệp còn chưa triệt để, mới chỉ mang tính răn đe nên các tranh chấp vẫn thường xuyên xảy ra.
- Hệ thống bảo lãnh Quỹ tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam. Hiện nay phát triển chậm chạp, bộc lộ nhiều thiếu xót do khung pháp lý chưa hoàn thiện, tỏ ra thiếu thích ứng với thực tế; ngân sách hoạt động và việc huy động vốn cho các Quỹ tín dụng này còn nhiều hạn chế, bất cập.
5.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tại VPBank
- Tăng số lượng khách hàng hoạt động
Ta cũng thấy cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thì nhu cầu của người dân cũng tăng theo. Nhu cầu vay ngày càng đa dạng về hình thức cũng như số lượng. Vì vậy NH cần phải đưa ra những nhiều loại hình tín dụng hấp dẫn, với nhiều ưu đãi phù hợp từng vùng miền, từng nhóm đối tượng góp phần làm tăng số lượng khách hàng tìm đến NH.
Nên linh hoạt trong hoạt động cho vay, vẫn biết cho vay là hoạt động có nhiều rủi ro cũng như các luật cho vay còn chưa hoàn thiện song không phải tất cả các KH có thu nhập
thấp, có điều kiện kinh tế kém ở hiện tại thì trong tương lai không cao được. Vì vậy cần phải mạnh dạn đánh giá xem xét mức độ tín nhiệm của KH để có thể chọn một phương thức cho vay phù hợp. Nếu được VPBank có thể tư vấn thiết lập phương án cho vay với KH, như vậy sẽ làm tăng mức độ tín nhiệm giữa VPBank với KH, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Trong hoạt động tín dụng, tiếp tục duy trì các KH truyền thống, bên cạnh đó mở rộng đối tượng KH vay mới, nên tập trung vào KH là các DN vừa và nhỏ, cá thể. Đây là xu hướng chung của các NH trong khu vực cũng như trên thế giới, phục vụ đối tượng cá thể, DN vừa và nhỏ đảm bảo cho NH quản lý rủi ro hữu hiệu, cung ứng dịch vụ chất lượng cao cho KH, định hướng kinh doanh, thị trường sản phẩm mục tiêu, giúp NH đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu. Điều này không những giúp cho NH đa dạng hóa được loại hình cho vay mà còn phân tán rủi ro do không tập trung vốn vào một đối tượng. Mặt khác, NH nên phân loại KH theo mối quan hệ tín dụng với NH để giảm thấp vốn bị mất do rủi ro tín dụng.
Với sự phát triển mạnh mẽ của nên kinh tế hiện nay, nhu cầu tiêu dùng của phần lớn bộ phận dân cư, đặc biệt là dân sống ở thành thị tăng lên nhanh với nhiều nhu cầu tiêu dùng khác nhau. Vì vậy NH cần phát triển mạnh hơn về công tác cho vay tiêu dùng, điều này không chỉ mang lợi nhuận cao cho NH mà còn mở rộng thị trường hoạt động.
Ngoài các hình thức cho vay truyền thống qua việc cần cố thế chấp tài sản, VPBank nên tìm cũng như phát triển các hình thức vay mới như:
+ Cho vay bảo đảm bằng các khoản phải thu: NH có thể giúp KH thiếu vốn tức thời bằng cách cho vay trên một tỷ lệ nào đó đối với các khoản sẽ thu. Tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng của khoản nợ đó. Việc cầm cố này có thể thông báo hoặc không thông báo cho KH thiếu nợ của KH tùy thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên.
- Cần đẩy mạnh xử lý nợ quá hạn, nợ xấu trong các khoản vay vốn của KH
+Xử lý nợ cũ: tiến hành giãn nợ và gia hạn nợ cho khách hàng biểu hiện một thiện chí, tạo điều kiện cho khách hàng có thời gian thu hồi vốn hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh để trả nợ cho ngân hàng và cũng chứng tỏ NH đã thông cảm với những khó khăn của KH trong làm ăn kinh doanh. Tập trung thu hồi dứt điểm các khoản nợ quá hạn của từng chi nhánh. Dừng quan hệ tín dụng, bằng mọi biện pháp thu hồi nợ đối với KH là các doanh nghiệp bị lỗ, không có khả năng khắc phục hoặc có nợ quá hạn lớn, xử lý các tài sản đảm bảo mà NH đang nắm giữ. Đối với khách hàng là doanh nghiệp có nợ gia hạn, nợ quá hạn
nên tập trung đôn đốc, theo dõi chặc chẽ các nguồn tài chính của doanh nghiệp đó, giám sát từng hạn mục, từng dự án đầu tư để đề ra biện pháp thu nợ, tăng cường bổ sung tài sản cố định nhằm giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra.
+Đối với những khoản cho vay mới:
Thực hiện rà roát, đánh giá tình hình nợ thường xuyên, định kỳ và phân loại nợ để nắm rõ thực trạng nợ. Tăng cường quản lý vốn đã cho vay, bám sát hoạt động nguồn thu, bảo đảm thu hồi ngay sau khi công trình có nguồn vốn, không để tình trạng vốn vay ngoài tầm kiểm soát.
Tăng cường cho vay có đảm bảo bằng tài sản đối với KH. Thực hiện các biện pháp đảm bảo tài sản bổ sung đối với các khoản cho vay dự án, phương án sản xuất kinh doanh chưa đủ tài sản thế chấp theo quy định.
- Đẩy mạnh hệ số thu nợ
Đi kèm với sự phát triển của hoạt động cho vay, thì doanh số cho vay của NH cũng tăng, bên cạnh đó doanh số thu nợ cũng tăng theo. Chính vì để đẩy mạnh hệ số thu nợ không có nghĩa là làm giảm doanh số cho vay mà là phải tăng cường trong công tác thu nợ, làm tăng doanh số thu nợ, để có thể đảm bảo được hoạt động, đồng thời nâng cao hiệu quả cho vay của NH và góp phần vào việc làm giảm nợ xấu, nợ quá hạn.
- Tăng cường nguồn vốn huy động
Hiếm khi một tổ chức cá nhân nào dùng 100% vốn tự có của mình để sản xuất kinh doanh, NH cũng vậy, và vốn là cơ sở để NH tố chức mọi hoạt động kinh, ngoài vốn ban đầu thì NH phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Nên xây dựng một cơ chế lãi suất linh hoạt cho hoạt động cho vay. Lãi suất là một trong số yếu tố đầu tiên KH quan tâm khi quyết định vay vốn ở NH. Vì vậy chính sách lãi suất linh hoạt phù hợp với từng đối tượng KH giúp KH dễ dàng hơn để tiếp xúc với nguồn vốn của NH, làm đẩy mạnh hơn hiệu quả cho vay của NH.
+ Chính sách lãi suất phải linh hoạt theo đối tượng vay vốn:
++ Với khách hàng quen thuộc, có uy tín, vay trả sòng phẳng thì có chế được hưởng một mức lãi suất ưu đãi thấp hơn. Điều đó góp phần củng cố mối quan hệ lâu dài với KH, vừa khuyến khích cho các KH tăng cường mối quan hệ với VPBank, vừa tích cực làm ăn có
hiệu quả, trả nợ gốc và lãi đúng hạn cho NH.
++ Tùy từng đối tượng vay vốn như ngành nghề làm việc, vị trí xã hội, trình độ học vấn mà VPBank có thể áp dụng mức lãi suất khác nhau nhằm kích thích đối tượng khách hàng vay vốn.
Ngoài ra có thể tùy từng trường hợp cụ thể như KH đến vay vốn lần đầu tiên, hoặc đối với tổng giá trị khoản vay lớn có thể giảm lãi suất và có nhiều ưu đãi khác.
- Mở rộng quan hệ khách hàng:
Việc hoạt động tín dụng của NH phụ thuộc nhiều vào việc huy động vốn, và nhu cầu đa dạng của KH vay vốn. Ngày nay, kinh tế đang trên đà phát triển, nhu cầu của KH ngày
càng cao, do đó NH cần mở rộng thêm các phòng giao dịch trên các địa bàn, những địa bàn quan trọng tập trung nhiều dân cư và khu công nghiệp, phải nghiên cứu và đẩy mạnh công tác marketing, tìm hiểu xem người dân hiện nay cần cái gì, nhu cầu như thế nào để đưa ra sản phẩm tương ứng, nhằm huy động được nhiều vốn, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế.
Tìm kiếm KH mới, KH tiềm năng, giữ quan hệ tốt với KH truyền thống. Mở công tác quảng cáo, tiếp thị, quảng bá sâu rộng đến mọi đối tượng, mọi tầng lớp kinh tế để người
dân biết về các hình thức huy động vốn, những ưu đãi trong hoạt động cho vay cũng như các chương trình khuyến mãi tại NH.
Cần mở rộng cho vay đối với nhiều tổ chức kinh tế thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, các thành phần được Chính phủ và Nhà nước khuyến khích phát triển. Đặc biệt đối với các DN quốc doanh, hiện nay DN quốc doanh đã được sắp xếp lại theo hướng cổ phần hóa đã nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm đối với nền kinh tế, sản xuất kinh doanh đã có lãi, nhiều DN đã mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm nhằm thực hiện tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, bình đẳng với các DN ngoài quốc doanh.
Thường xuyên tổ chức các cuộc hội nghị KH nhằm nắm bắt được những mong muốn, nhu cầu vốn, định hướng trong tương lại để NH có kế hoạch kịp thời hoặc có những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của nền kinh tế hiện nay.
Thủ tục giao dịch hệ thống phải thuận tiện, đơn giản, phục vụ nhanh, tạo chiến lược thiện cảm cho người dân, thu hút ngày càng nhiều KH.
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng
Công việc này nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những sai lầm xảy ra trong quá trình cho vay. Để có thể phát hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề, từ đó có hướng xử lý thích hợp, tránh tình trạng không thu hồi được vốn, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của NH. Do đó, trong khâu thẩm định NH cần phải chú trọng đến các vấn đề sau:
+Về việc định giá tài sản thế chấp, NH phải thẩm định một cách chặt chẽ, vì nếu định giá thấp hơn giá trị thực tế thì đến khi KH không trả được nợ, NH đem tài sản đi bán với giá thấp hơn thị trường hoặc không có người mua, làm xảy ra tình trạng không thu được vốn hoặc mất cả vốn.
+Tư cách người vay: làm rõ mục đích đi vay, lịch sử và trả nợ đối với KH cũ, còn KH mới thì cần thu nhập thông tin từ các nguồn khác.
+Năng lực đi vay: chỉ cấp tín dụng cho KH có đủ năng lực pháp luật, năng lực hành
vi dân sự. Kiên quyết không cho vay đối với các đối tượng không có lý lịch rõ ràng, dù họ có khả năng trả nợ vay cho NH.
+Thu nhập của người vay: cần quan tâm đến nguồn trả nợ của KH từ đâu, có đủ để trả nợ không.
- Tăng cường công tác xét duyệt cho vay, kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn.
Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động tín dụng NH cần thực hiện tốt các công việc sau:
+Phải tổ chức xét duyệt cho vay theo nguyên tắc phân tích trách nhiệm giữa các khâu thẩm định và quyết định cho vay.
+Thực hiện tốt việc kiểm tra khả năng hoàn trả của người vay trước khi cho vay, đảm bảo tính độc lập trong quá trình kiểm tra, tuân thủ theo quy định cho vay, đảm bảo cho vay chỉ tiến hành trên cơ sở có đảm bảo theo đúng quy định.
+Hạn chế cho vay tập trung vốn vào một số ít KH, một số ngành, lĩnh vực kinh doanh để có thể tránh được rủi ro ngành và thực hiện phân tán rủi ro.
+Thực hiện kiểm soát và xem xét định kỳ tất cả các loại hình cho vay đối với khoản cho vay lớn và kiểm tra đột xuất các khoản cho vay nhỏ.
+Tổ chức quá trình kiểm soát để đảm bảo xem xét và đánh giá được tất cả những đặc tính quan trọng nhất đối với những khoản cho vay.
+Theo dõi thường xuyên các khoản cho vay có vấn đề.
+Tăng cường biện pháp kiểm soát tín dụng trong trường hợp tình hình kinh tế xã hội hay hoạt động của NH có sự biến động lớn đe dọa sự an toàn và hiệu quả vốn tín dụng.
- Nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên
Yếu tố con người được coi là quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh NH, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cung cấp dịch vụ của NH.
Hiện nay, việc chuẩn bị đầy đủ về nguồn nhân lực là điều kiện hết sức quan trọng, để đạt được các mục tiêu trong môi trường kinh doanh NH có cạnh tranh. Đứng trước những yêu cầu thiết yếu toàn cầu hóa và hội nhập thế giới, VPBank không những phải đương đầu với đối thủ cạnh tranh trong nước mà còn cả thế giới về nhiều mặt, đặc biệt là
nguồn nhân lực. Vì vậy, cần phải có kiến thức chuyên môn giỏi, nắm bắt nhanh nhạy các chủ trương chính sách của VPBank, biết vận dụng sáng tạo linh hoạt trong từng vị trí công tác được giao, bên cạnh đó cần phải tăng cường bồi dưỡng chuyên sâu các nghiệp vụ chủ chốt như tín dụng, công nghệ thông tin, nghiệp vụ thẻ,…nâng cao trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ nhân viên là những việc cần xúc tiến thực hiện nhằm hiện đại hóa NH, phù hợp với tiến trình hội nhập và phát triển đất nước. Trong đó, VPBank cần chú trọng nâng cao nghiệp vụ tín dụng, kỹ thuật phân tích tài chính các doanh nghiệp, thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh, phân tích tín dụng thương mại, tài trợ xuất nhập khẩu, nâng cao quản lý rủi ro tín dụng. Đẩy mạnh hơn nữa việc trang bị và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động để từng bước hiện đại hóa NH, nhanh chóng hòa nhập vào cộng đồng tài chính khu vực và
thế giới. Mỗi cán bộ công nhân viên phải là một tấm gương sáng về tinh thần đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật cao bởi vì NH huy động tiền gửi để cho vay, mọi thất thoát rủi ro đều gây nên thiệt hại tài sản của Nhà nước, của nhân dân và ảnh hưởng đến nền kinh tế chính trị của đất nước. Trong khi đời sống của cán bộ nhân viên, NH chưa cao mà luôn phải va chạm với đồng tiền nếu không có đạo đức sẽ dễ bị cám dỗ vật chất dẫn đến hành vi tiêu cực hoặc sai trái.
Để nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, VPBank cần thực hiện một số biện pháp:
+ Tổ chức thi tuyển một cách công bằng, nghiêm túc, khách quan tuyển chọn những người có năng lực, tâm huyết với nghề, ưu tiên người có kinh nghiệm.
+ Cần có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, gắn lợi ích với hiệu quả hoạt động nhằm nâng
cao trách nhiệm cán bộ tín dụng trong việc tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng tín dụng cũng như giảm nợ quá hạn, nợ khó đòi…
+Bố trí sắp xếp sử dụng đội ngũ cán bộ tín dụng phải phù hợp với vị trí yêu cầu từng công việc. Phân rõ trách nhiệm pháp lý của từng vị trí công tác đảm bảo quyền lợi gắn vơi trách nhiệm.