cuộn dây đánh lửa có IC đánh lửa. | |
OK | Đi đến bước tiếp theo |
Có thể bạn quan tâm!
- Cầu Chì Khởi Động: Đo Điện Trở Cầu Chì St, Điện Trở Tiêu Chuẩn: Dưới 1 Ω
- Chẩn đoán điện điều khiển phanh ABS – Hệ thống lái Nghề Công nghệ ô tô - Cao đẳng - Trường Cao đẳng nghề Đồng Tháp - 13
- Lập Quy Trình Chẩn Đoán Động Cơ Không Nổ Của Động Cơ Xe Hyundai I10
- Chẩn đoán điện điều khiển phanh ABS – Hệ thống lái Nghề Công nghệ ô tô - Cao đẳng - Trường Cao đẳng nghề Đồng Tháp - 16
Xem toàn bộ 131 trang tài liệu này.
Kiểm tra cảm biến vị trí trục cam
Kết quả:
Đi đến bước | |
NG | Thay thế cảm biến vị trí trục cam |
OK | Đi đến bước tiếp theo |
Kiểm tra cảm biến vị trí trục khuỷu
Kết quả:
Đi đến bước | |
NG | Thay thế cảm biến vị trí trục khuỷu |
OK | Đi đến bước tiếp theo |
Kiểm tra mạch tín hiệu IGT và IGF
Kết quả:
Đi đến bước | |
NG | Kiểm tra ECM |
OK | Sửa dây điện giữa bô bin đánh lửa và ECM |
- Lắp 4 giắc vòi phun.
- Dùng đầu khẩu 16 mm, lắp 4 bugi.
- Lắp 4 bô bin đánh lửa
2.4.2. Kiểm tra bugi
- Kiểm tra điện cực: Dùng ôm kế, đo điện trở cách điện.
Điện trở tiêu chuẩn: 10 MΩ trở lên
CHÚ Ý: Nếu kết quả không như tiêu chuẩn, hãy làm sạch bugi bằng máy làm sạch và đo lại điện trở lần nữa.
- Phương pháp kiểm tra xen kẽ.
Tăng ga nhanh để đạt tốc độ động cơ 4,000 vòng/phút trong 5 lần.
Tháo bugi.
Kiểm tra bằng cách quan sát bugi:
Nếu điện cực khô, bugi hoạt động đúng chức năng. Nếu điện cực bị bám muội than, hãy làm sạch bugi bằng máy làm sạch.
2.5. Áp suất nén
- Hâm nóng động cơ rồi tắt máy.
- Tháo 4 bô bin đánh lửa.
- Tháo 4 bugi
- Ngắt 4 giắc nối của vòi phun.
Hình 14.2. Kiểm tra áp suất nén động cơ
- Kiểm tra áp suất nén của xi lanh (động cơ 1NZ-FE):
Cắm đồng hồ đo áp suất nén vào lỗ lắp bugi.
Mở hoàn toàn bướm ga.
Trong khi quay khởi động động cơ, hãy đo áp suất nén. Áp suất nén: 980 kPa (10.0 kgf/cm2, 142 psi)
Áp suất nhỏ nhất: 784 kPa (8.0 kgf/cm2, 114 psi)
Chênh lệch áp suất giữa các xilanh: 98 kPa (1.0 kgf/cm2, 14 psi) trở xuống
CHÚ Ý:
Hãy dùng ắc quy đã được nạp đầy điện, khi đó tốc độ động cơ có thể tăng đến 250 v/p trở lên.
Kiểm tra các xilanh khác theo cách tương tự.
Đo áp suất nén trong thời gian càng ngắn càng tốt.
- Nếu áp suất nén của xi lanh là thấp, hãy đổ một ít dầu động cơ vào xi lanh qua lỗ lắp bugi, sau đó kiểm tra lại một lần nữa.
GỢI Ý:
Nếu đổ dầu vào có tác dụng làm tăng áp suất nén, thì các xéc măng và/hoặc thành xilanh đã bị mòn hoặc bị hư hỏng.
Nếu áp suất nén thấp, thì có thể xupáp bị kẹt hoặc kênh, hoặc là có rò rỉ ở gioăng.
- Lắp 4 giắc nối của vòi phun.
- Lắp 4 bugi
- Lắp 4 bô bin đánh lửa
2.6. Hệ thống nạp khí
- Kiểm tra rằng không có nứt, rò rỉ hay xước trên ống, giắc nối hay các gioăng.
Hình 14.3. Kiểm tra rò rỉ
2.7. Cụm cổ họng gió
Kiểm tra cổ họng gió cùng với mô tơ:
- Kiểm tra tiếng kêu hoạt động của môtơ điều khiển bướm ga.
Bật khoá điện ON.
Khi nhấn bàn đạp ga, hãy nghe tiếng kêu hoạt động của môtơ. Hãy chắc chắn rằng không có tiếng ồn do ma sát phát ra từ môtơ.
- Kiểm tra cảm biến vị trí bướm ga.
Nối máy chẩn đoán vào giắc DLC3.
Bật khoá điện ON.
Bật công tắc chính của máy chẩn đoán ON.
Chọn các mục sau:
Powertrain / Engine and ECT / Data List / Throttle Position.
Đạp bàn đạp ga. Khi bướm ga mở hết, hãy kiểm tra rằng giá trị "Throttle Position" (Vị trí bướm ga) nằm trong phạm vi tiêu chuẩn.
Phần trăm góc mở bướm ga tiêu chuẩn: Từ 40 đến 98% trở lên
CHÚ Ý:
Khi kiểm tra phần trăm góc mở bướm ga tiêu chuẩn, cần số phải ở vị trí trung gian.
Nếu trị số phần trăm góc mở bướm ga nằm ngoài tiêu chuẩn, hãy thay thế cụm cổ họng gió cùng với môtơ.
Câu hỏi và bài tập :
1. Trình bày quy trình chẩn đoán động cơ khó nổ
2. Lập quy trình chẩn đoán động cơ khó nổ của động cơ xe Hyundai i10
BÀI 15: CHẨN ĐOÁN TÌNH TRẠNG ĐỘNG CƠ CHẠY KHÔNG TẢI BỊ RUNG GIẬT
Mã bài: CMĐ 30-15
Giới thiệu:
Hệ thống điều khiển trên động cơ phun xăng điện tử là một hệ thống toàn diện bao gồm các thiết bị đầu vào (các cảm biến) và đầu ra (hệ thống đánh lửa, phun nhiên liệu,…). Hệ thống điều khiển bằng máy tính là sau khi ECM động cơ xử lý các tín hiệu vào từ các cảm biến và truyền các tín hiệu điều khiển đến các bộ chấp hành (đánh lửa, phun nhiên liệu,…)
Trong quá trình sử dụng, hệ thống điều khiển trên động cơ luôn xảy ra các hư hỏng bất thường cần phải được kiểm tra, sửa chữa kịp thời, nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của động cơ ở trạng thái làm việc với độ tin cậy và an toàn cao nhất.
Vì vậy công việc chẩn đoán, kiểm tra, sửa chữa các hư hỏng của động cơ cần được tiến hành nhanh chóng và chính xác để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật về tính năng vận hành và nâng cao tuổi thọ của động cơ.
Mục tiêu:
- Giải thích và phân tích đúng những hiện tượng, nguyên nhân động cơ chạy không tải bị rung giật
- Chẩn đoán phát hiện và sừa chữa được các hư hỏng động cơ chạy không tải bị rung giật
Nội dung chính:
1. Hiện tượng, nguyên nhân
1.1 Hiện tượng: Đông cơ chạy không tải bị rung giật
1.2 Nguyên nhân:
- Áp suất nén động cơ thấp hơn tiêu chuẩn
- Hỏng cảm biến lưu lượng khí nạp
- Hệ thống đánh lửa
- Hệ thống nhiên liệu
- Hệ thống nạp khí
- Van PCV và đường ống
2. Kiểm tra và sửa chữa
2.1 Kiểm tra áp suất nén
- Hâm nóng động cơ rồi tắt máy.
- Tháo 4 bôbin đánh lửa.
- Tháo 4 bugi
- Ngắt 4 giắc nối của vòi phun.
- Kiểm tra áp suất nén của xi lanh (động cơ 1NZ-FE):
Cắm đồng hồ đo áp suất nén vào lỗ lắp bugi.
Mở hoàn toàn bướm ga.
Trong khi quay khởi động động cơ, hãy đo áp suất nén. Áp suất nén: 980 kPa (10.0 kgf/cm2, 142 psi)
Áp suất nhỏ nhất: 784 kPa (8.0 kgf/cm2, 114 psi)
Chênh lệch áp suất giữa các xilanh: 98 kPa (1.0 kgf/cm2, 14 psi) trở xuống
CHÚ Ý:
Hãy dùng ắc quy đã được nạp đầy điện, khi đó tốc độ động cơ có thể tăng đến 250 v/p trở lên.
Kiểm tra các xilanh khác theo cách tương tự.
Đo áp suất nén trong thời gian càng ngắn càng tốt.
- Nếu áp suất nén của xi lanh là thấp, hãy đổ một ít dầu động cơ vào xi lanh qua lỗ lắp bugi, sau đó kiểm tra lại một lần nữa.
GỢI Ý:
Nếu đổ dầu vào có tác dụng làm tăng áp suất nén, thì các xéc măng và/hoặc thành xilanh đã bị mòn hoặc bị hư hỏng.
Nếu áp suất nén thấp, thì có thể xupáp bị kẹt hoặc kênh, hoặc là có rò rỉ ở gioăng.
- Lắp 4 giắc nối của vòi phun.
- Lắp 4 bugi
- Lắp 4 bô bin đánh lửa
2.2 Cảm biến lưu lượng khí nạp
- Hãy đọc giá trị bằng cách dùng máy chẩn đoán (MAF).
CHÚ Ý:
Tiến hành kiểm tra xe ở trong nhà và trên bề mặt nền phẳng.
Tiến hành kiểm tra cảm biến lưu lượng khí nạp trong khi nó được lắp vào nắp lọc gió (lắp trên xe).
Trong khi thử, không được sử dụng ống khí xả để thực hiện hút trên ống xa.
Nối máy chẩn đoán vào giắc DLC3.
Bật khoá điện ON (Động cơ không nổ máy).
Bật máy chẩn đoán ON.
Chọn các mục sau: Powertrain / Engine and ECT / Data List / MAF.
Đợi khoảng 30 giây và đọc các giá trị trên máy chẩn đoán.
Điều kiện tiêu chuẩn: Nhỏ hơn 0.28 g/sec
Nếu kết quả không như tiêu chuẩn, hãy thay cảm biến lượng khí.
Nếu kết quả nằm trong phạm vi tiêu chuẩn, hãy kiểm tra cảm biến lưu lượng khí có bị tạp chất bám vào dây sấy không, nếu có hãy vệ sinh dây sấy
2.3. Hệ thống đánh lửa
Dùng máy chẩn đoán tiến hành ngắt lửa từng xylanh động cơ và theo dõi tốc độ động cơ, nếu có máy không hoạt động hãy kiểm tra lửa máy đó theo quy trình kiểm tra hệ thống đánh lửa. Nếu hệ thống đánh lửa tốt hãy kiểm tra hệ thống nhiên liệu.
2.4. Hệ thống nhiên liệu
- Kiểm tra mạch vòi phun nhiên liệu
- Kiểm tra mạch điều khiển bơm nhiên liệu
- Kiểm tra bơm nhiên liệu
2.5. Hệ thống nạp khí
- Kiểm tra rằng không có nứt, rò rỉ hay xước trên ống, giắc nối hay các gioăng.
2.7 Van PCV và đường ống
Kiểm tra cụm van thông hơi
- Lắp ống vào cụm van thông hơi.
- Kiểm tra sự thông hơi.
Kiểm tra sự thông hơi khi không khí được cấp đến từ phía nắp quylát.
OK: Không khí thổi ra. LƯU Ý:
Không được hút không khí từ van thông hơi do chúng độc hại.
- Kiểm tra sự thông hơi khi không khí được cấp đến phía đường ống nạp.
OK: Không khí không thổi ra.
Nếu thông hơi không như tiêu chuẩn, hãy thay thế cụm van thông hơi.
Câu hỏi và bài tập :
1. Trình bày quy trình chẩn đoán động cơ chạy không tải bị rung giật
2. Lập quy trình chẩn đoán động cơ chạy không tải bị rung giật của động cơ xe Hyundai i10