Sử Dụng Sơ Đồ Tư Duy Trong Hoạt Động Học Tập


1.5.1. Dạy học nhóm [9]

DHTDA là một hình thức dạy học mang tính xã hội. Các DA học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. Do đó, dạy học nhóm là một kĩ thuật dạy học được vận dụng thường xuyên trong DHTDA.

1.5.1.1. Khái niệm

Trong dạy học nhóm, HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.

Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên gọi khác nhau như dạy học hợp tác, dạy học theo nhóm nhỏ. Dạy học nhóm không phải một PPDH cụ thể mà là một hình thức xã hội, hay là hình thức hợp tác của dạy học. Cũng có tài liệu gọi đây là một hình thức tổ chức dạy học.

1.5.1.2. Các cách thành lập nhóm

Có rất nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau như là: (1) Các nhóm gồm những người tự nguyện, cùng hứng thú; (2) Các nhóm ngẫu nhiên;

(3) Nhóm ghép hình; (4) Các nhóm với những đặc điểm chung; (5) Các nhóm cố định trong một thời gian dài; (6) Nhóm có HS khá để hỗ trợ HS yếu; (7) Phân chia nhóm theo năng lực học tập khác nhau (nhóm HS có cùng trình độ: khá, giỏi, trung bình, yếu); (8) Phân chia theo các dạng học tập; (9) Nhóm với các bài tập khác nhau; (10) Phân chia đều số HS nam và nữ.

Trong DHTDA, khi chia nhóm, GV không nên chia nhóm theo một tiêu chí trong cả năm học mà cần chú ý đến việc chia đều các HS tích cực, năng động vào mỗi nhóm. Những HS này là tác nhân kích thích để cho ra các sản phẩm DA học tập sáng tạo hoặc đưa ra những hướng giải quyết bất ngờ, thú vị. Đồng thời, GV cũng nên chia nhóm theo hứng thú của HS với chủ đề của DA.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 177 trang tài liệu này.

1.5.1.3. Tiến trình dạy học nhóm

Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản, được thể hiện bằng sơ đồ trong hình 1.4.

1) Nhập đề và giao nhiệm vụ

GV tiến hành những hoạt động chính sau:


– Giới thiệu chủ đề chung của giờ học và những chỉ dẫn cần thiết.

– Xác định nhiệm vụ và mục tiêu cụ thể cần đạt được của các nhóm.

– Thành lập các nhóm làm việc: Tuỳ theo mục tiêu dạy học để quyết định cách thành lập nhóm (theo 1 trong 10 cách đã nêu).

Hình 1 4 Sơ đồ tiến trình dạy học nhóm 2 Làm việc nhóm Các nhóm tự lực 1

Hình 1.4. Sơ đồ tiến trình dạy học nhóm

2) Làm việc nhóm

Các nhóm tự lực thực hiện nhiệm vụ được giao; những hoạt động chính là:

– Chuẩn bị chỗ làm việc nhóm: cần sắp xếp bàn ghế phù hợp với công việc nhóm, sao cho các thành viên có thể đối diện nhau để thảo luận.

– Lập kế hoạch làm việc: Chuẩn bị tài liệu học tập Đọc sơ qua tài liệu Làm rõ xem tất cả mọi người có hiểu các yêu cầu của nhiệm vụ hay không Phân công công việc trong nhóm Lập kế hoạch thời gian.

– Thoả thuận về quy tắc làm việc: Mỗi thành viên đều có phần nhiệm vụ của mình; Từng người ghi lại kết quả làm việc; Mỗi người cần lắng nghe những người khác; Không ai được ngắt lời người khác.

– Tiến hành giải quyết nhiệm vụ: Đọc kĩ tài liệu Cá nhân thực hiện công việc đã phân công Thảo luận trong nhóm về việc giải quyết nhiệm vụ Sắp xếp kết quả công việc.

– Chuẩn bị báo cáo kết quả trước lớp: Xác định nội dung, cách trình bày kết quả; Phân công các nhiệm vụ trình bày trong nhóm; Quy định tiến trình bài trình bày của nhóm.

3) Trình bày và đánh giá kết quả

– Đại diện các nhóm trình bày kết quả trước toàn lớp.

– Kết quả trình bày của các nhóm được đánh giá và rút ra những kết luận cho việc học tập tiếp theo.


1.5.1.4. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học nhóm

*Ưu điểm: Ưu điểm chính của dạy học nhóm là thông qua cộng tác làm việc trong một nhiệm vụ học tập có thể phát triển tính tự lực, sáng tạo cũng như năng lực xã hội, đặc biệt khả năng cộng tác làm việc, thái độ đoàn kết của HS. Cụ thể là:

– Phát huy tính tích cực, tự lực và tính trách nhiệm của HS, đồng thời tăng cường sự tự tin, khắc phục sự thô bạo, cục cằn cho HS, phát triển năng lực cộng tác làm việc, năng lực giao tiếp như biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến người khác, biết trình bày, bảo vệ ý kiến của mình trong nhóm.

– HS có thể giúp đỡ lẫn nhau, tạo lập, củng cố các quan hệ xã hội và không cảm thấy phải chịu áp lực từ GV.

– Phát triển năng lực phương pháp: giúp HS rèn luyện, phát triển phương pháp làm việc, phương pháp giải quyết vấn đề học tập và thực tiễn.

– Dạy học nhóm tạo khả năng dạy học phân hoá: Thông qua việc lựa chọn nhóm đặt ra các nhiệm vụ có mức độ khó khăn khác nhau cho từng cá nhân, nhóm hoặc sự phân công công việc trong nhóm.

* Nhược điểm:

– Dạy học nhóm đòi hỏi thời gian nhiều.

– Việc học theo nhóm chưa được luyện tập và HS phụ trách nhóm chưa có kinh nghiệm dễ xảy ra hỗn loạn. Kèm theo đó là các hiện tượng “ăn theo”, tách nhóm,…

1.5.2. Kĩ thuật khăn phủ bàn

Kĩ thuật khăn phủ bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. Kĩ thuật này có tác dụng: kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của HS và tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS; phát triển mô hình có sự tương tác HS – HS trong học tập.

Kĩ thuật khăn phủ bàn được tiến hành như sau:

– Chia HS thành các nhóm và phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0.

– Trên giấy A0 chia thành các phần, gồm phần chính giữa và các phần xung quanh. Phần xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm, mỗi người ngồi vào vị trí tương ứng với từng phần xung quanh.


– Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy nghĩ trả lời câu hỏi/nhiệm vụ theo cách nghĩ, cách hiểu riêng của mỗi cá nhân và viết vào phần giấy của mình trên tờ A0.


Ý kiến thống nhất cả nhóm

1

Ý kiến thành viên 1

2

4

3

Ý kiến thành viên 3

Ý kiến thành viên 2

Ý kiến thành viên 4

Từ ý kiến của mỗi cá nhân, HS thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa của tờ A0 “khăn phủ bàn”, như hình 1.5.


Hình 1.5. Minh hoạ kĩ thuật “khăn phủ bàn”

Một số lưu ý khi sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn:

– Câu hỏi thảo luận là câu hỏi mở.

– Với số HS trong nhóm quá đông, không đủ chỗ trên khăn phủ bàn, có thể phát cho HS những mẩu giấy nhỏ để HS ghi ý kiến cá nhân, sau đó đính vào phần xung quanh “khăn phủ bàn”.

– Khi thảo luận thống nhất ý kiến, những ý kiến thống nhất đính vào giữa “khăn phủ bàn”. Những ý kiến trùng nhau đính chồng lên nhau. Những ý kiến không thống nhất được bảo lưu và đính ở phần xung quanh của “khăn phủ bàn”.

Đây là một kĩ thuật dạy học đơn giản, dễ thực hiện, có thể tổ chức trong các bài học, môn học, cấp học kết hợp học theo nhóm. Tuy nhiên kĩ thuật khăn phủ bàn khắc phục được những hạn chế của học theo nhóm như hiện tượng “ăn theo”, “tách nhóm”,...

Kĩ thuật khăn phủ được sử dụng ki hướng dẫn HS thảo luận nhóm để thống nhất lựa chọn tên DA, xác định nội dung DA hoặc lập kế hoạch cho các DA học tập.

– Học được cách tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược khác nhau.

– Rèn kĩ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết vấn đề.

– HS đạt được mục tiêu học tập cá nhân cũng như hợp tác.

– Sự phối hợp làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm nhỏ tạo cơ hội nhiều hơn cho học tập có sự phân hoá.


– Nâng cao mối quan hệ giữa HS, tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, học cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau. Vì vậy, HS có được kiến thức, kĩ năng hợp tác và cả phương pháp nhận thức khoa học.

1.5.3. Kĩ thuật đặt câu hỏi 5W1H

Khi tiến hành xây dựng kế hoạch DA, GV có thể sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi 5W1H để phát triển ý tưởng của HS. Nhóm HS phải nêu ra và trả lời các câu hỏi: Who (ai)? What (cái gì)? Where (ở đâu)? When (khi nào)? Why (tại sao)? How (như thế nào)? Trong đó câu hỏi “tại sao”, “như thế nào” là quan trọng nhất.

Như vậy khi lên kế hoạch nhóm phải xác định được các câu trả lời cho các câu hỏi: – Ai thực hiện nhiệm vụ này? – Thực hiện những việc gì? – Làm ở đâu? – Khi nào hoàn thành? – Tại sao cần thực hiện nhiệm vụ này? – Thực hiện như thế nào?

Kĩ thuật 5W1H còn được sử dụng khi HS khi đóng vai nhà báo tiến hành phỏng vấn, điều tra để giải quyết vấn đề học tập.

Ví dụ: Vận dụng kĩ thuật 5W1H vào DA “Tìm hiểu về mưa axit”


Ai thực hiện nhiệm vụ này?

Làm thế nào để thực hiện có hiệu quả?

Thực hiện những nhiệm vụ gì?

DU ÁN TÌM

HIEU VE MUA AXIT

Tại sao phải thực hiện nhiệm vụ này?

Thực hiện ở đâu?

Khi nào hoàn thành?

Hình 1.6. Minh hoạ kĩ thuật “5W1H” cho một DA học tập.

1.5.4. Sơ đồ tư duy

1.5.4.1. Khái niệm sơ đồ tư duy

Sơ đồ tư duy (lược đồ tư duy, bản đồ tư duy – mindmap) là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó là sắp xếp ý nghĩ.


Sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép có sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng, có cấu trúc cơ bản là các nội dung được phát triển rộng ra từ trung tâm. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý tưởng được liên kết với nhau khiến sơ đồ tư duy có thể bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng hoặc xây dựng mô hình về đối tượng cần nghiên cứu.

1.5.4.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong hoạt động học tập

Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học đem đến hiệu quả cao như:

– Với HS: Giúp phát triển tư duy logic và khả năng phân tích tổng hợp. HS hiểu bài, nhớ lâu hơn, thay cho việc học thuộc lòng, dễ dàng hệ thống kiến thức và việc tự học trở nên dễ dàng hơn

– Phù hợp với tâm lí HS: Thiết lập đơn giản, HS dễ hiểu bài và ghi nhớ dưới dạng lược đồ. Quá trình tư duy có sự kết hợp giữa ngôn ngữ, hình ảnh, khung cảnh, màu sắc, âm thanh, giai điệu nên kích thích tư duy và tính sáng tạo của HS.

– GV có thể sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống kiến thức, thiết kế các hoạt động dạy học trên lớp một cách hợp lí và trực quan.

Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của não, sơ đồ tư duy có thể phục vụ một số mục đích. Ba trong số những mục đích làm cho tư duy trở nên nhìn thấy được qua sơ đồ tư duy là:

– Tìm hiểu những gì ta biết, giúp xác định những khái niệm then chốt, thể hiện mối liên hệ giữa các ý tưởng và lập nên một mẫu có nghĩa từ những gì ta biết và hiểu, do đó giúp ghi nhớ một cách bền vững.

– Trợ giúp lập kế hoạch cho một hoạt động hoặc một DA thông qua tổ chức tập hợp các ý tưởng và thể hiện mối liên hệ giữa chúng.

– Trợ giúp đánh giá kinh nghiệm hoặc kiến thức thông qua quá trình suy nghĩ về những yếu tố chính trong những gì đã biết hoặc đã làm.

Trong sơ đồ tư duy, HS được tự do phát triển các ý tưởng, xây dựng mô hình và thiết kế mô hình vật chất hoặc tinh thần để giải quyết những vấn đề thực tiễn. Từ đó, cùng với việc hình thành được kiến thức, các kĩ năng tư duy (đặc biệt kĩ năng tư duy bậc cao) của HS cũng được phát triển.

Với việc lập sơ đồ tư duy, HS không chỉ là người tiếp nhận thông tin mà còn cần phải suy nghĩ về các thông tin đó, giải thích nó và kết nối nó với cách hiểu biết của mình. Và điều quan trọng hơn là HS học được một quá trình tổ chức thông tin, tổ chức các ý tưởng.


1.5.4.3. Cách thiết lập sơ đồ tư duy

Bước 1: Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một bức tranh, hình ảnh hay từ khoá phản ánh chủ đề lớn/khái niệm chủ đạo/nội dung chính (Central topic).

Bước 2: Từ chủ đề lớn, tìm ra các chủ đề cấp 1 liên quan (Main topic) – nối bằng các nhánh chính (thường tô đậm nét). Từ các nhánh chính tiếp tục phát triển phân nhánh đến các hình ảnh hay từ khoá/tiểu chủ đề cấp 2 (Subtopic) có liên quan đến nhánh chính (Trên các nhánh có thể thêm các hình ảnh hay kí hiệu cần thiết).

Bước 3: Sự phân nhánh cứ tiếp tục tạo nhánh cấp 3, cấp 4,... (Parent topic) và các khái niệm, nội dung luôn được kết nối với nhau. Sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về chủ đề lớn một cách đầy đủ và rõ ràng.

Lưu ý: Chỉ dùng những thuật ngữ quan trọng hay mã hoá tối đa các chủ đề viết trên nhánh chính.

Bước 4: Nối các nhánh chính (cấp 1) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp 2 đến các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2,... bằng các đường kẻ. Các đường kẻ càng gần hình ảnh trung tâm thì càng được tô đậm.

Như vậy, một khái niệm/nội dung/chủ đề chính được gắn kết với các nội dung/tiểu chủ đề liên quan. Nội dung/chủ đề chính đóng vai trò là điểm hội tụ của những mối liên hệ với các nội dung/tiểu chủ đề liên quan khác. Kết cấu này là tạm thời và hữu cơ, cho phép có thể thêm và điều chỉnh chi tiết.

Phương tiện để thiết kế sơ đồ tư duy rất đơn giản: chỉ cần giấy vẽ của HS, bút chì màu, tẩy... là những điều kiện mà đa số HS đều có trong dụng cụ học tập của mình. GV có thể trình bày bằng phấn màu trên bảng.

Sơ đồ tư duy số hoá có thể được tạo bằng các phần mềm ứng dụng như Microsoft PowerPoint hay Microsoft Word, hay bằng các phần mềm tạo sơ đồ tư duy nâng cao và chuyên biệt như Concept Draw Mind Map, Freemind, Mindjet Mindmanager Pro 8.0, iMindMap... Hơn hẳn sơ đồ vẽ trên giấy, có thể tích hợp, kết nối hình ảnh động, âm thanh, video vào sơ đồ tư duy khi vẽ bằng các phần mềm trên máy vi tính và có thể dùng chính sơ đồ tư duy này để trình bày sản phẩm, thay cho cách trình bày thông thường bằng trình chiếu PowerPoint.

1.5.4.4. Sử dụng sơ đồ tư duy trong Dạy học theo dự án

Làm việc nhóm là một đặc trưng của Dạy học theo dự án, và sơ đồ tư duy là một sản phẩm của hoạt động nhóm được dùng để định hướng nội dung tìm kiếm và


xử lí thông tin liên quan tới dự án học tập cho nhóm và để GV và các HS khác “đọc” các thông tin cơ bản và tổng quát nhất về dự án, qua đó hình dung được phần lớn sản phẩm của dự án học tập (với các dự án trung bình và lớn). Các dự án nhỏ thì sơ đồ tư duy chính là sản phẩm dự án nên sơ đồ tư duy thể hiện chi tiết nội dung của dự án. Ví dụ một số SĐTD của nhóm HS thiết kế kế hoạch DA:

Sơ đồ tư duy của tổ 3, lớp 11A3 trường THPT Nguyễn Gia Thiều, Hà Nội về DA công nghiệp silicat:

Sơ đồ tư duy của tổ 4 lớp 10A1 trường THPT Kiến An Hải Phòng về halogen 2

Sơ đồ tư duy của tổ 4, lớp 10A1 trường THPT Kiến An, Hải Phòng về halogen:

Sơ đồ tư duy của tổ 4 lớp 10A1 trường THPT Kiến An Hải Phòng về halogen 3

Xem tất cả 177 trang.

Ngày đăng: 09/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí