Bảo Đảm Tính Ổn Định Của Quy Trình Thủ Tục Hành Chính


Các TTHC cần được công khai. Để thực hiện được điều này thì cần phải thống kê, rà soát TTHC và thiết lập một hệ thống lưu trữ dữ liệu quốc gia cũng như của từng cơ quan Chính phủ nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp khi muốn tham chiếu đến bất kỳ một lĩnh vực cụ thể nào, tạo cơ hội cho tất cả các cá nhân, tổ chức hiểu rõ hơn quyền và nghĩa vụ liên quan đến TTHC của mình. Sự công khai TTHC sẽ làm giảm bớt chi phí đồng thời nâng cao tính tuân thủ của doanh nghiệp bởi sự rõ ràng của thủ tục sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn khi làm thủ tục.

Các TTHC đơn giản, công khai, minh bạch sẽ giúp cho doanh nghiệp tiếp cận một cách dễ dàng. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp tính toán được chi phí của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh trong đó có một phần không nhỏ dành cho các chi phí quản lý hành chính nhà nước. Hơn nữa, sẽ tạo được lòng tin của nhân dân vào sự công khai, minh bạch của nhà nước và là động lực lớn cho sự phát triển đất nước.

1.2.2. Bảo đảm tính ổn định của quy trình thủ tục hành chính

Tính ổn định của các loại TTHC quy định giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân và với tổ chức, thể hiện trách nhiệm của nhà nước đối với công dân. TTHC bị thay đổi tùy tiện làm cho doanh nghiệp không có đủ điều kiện để theo dõi kịp thời các quy định của pháp luật. Hơn nữa, trong sự thay đổi đó còn tạo ra nhiều sơ hở lợi dụng sách nhiễu đối với doanh nghiệp. Hệ thống thủ tục thay đổi một cách tùy tiện là một hệ thống thủ tục không khoa học.

Tất nhiên, ổn định hệ thống TTHC là một vấn đề không đơn giản (theo đúng nghĩa của thuật ngữ này). Bản thân sự ổn định đòi hỏi việc xây dựng các loại văn bản quy định TTHC phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản và phản ánh tính nghiêm túc của các cơ quan nhà nước trong quan hệ với dân.

Trong giai đoạn của sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề nhằm giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa nhà


nước với công dân. Nhiều vấn đề chưa có tiền lệ trong sự phát triển kinh tế- xã hội ở nước ta. Chính vì vậy, hệ thống TTHC giải quyết những vấn đề mang tính tình huống, mới được hình thành không thể cố định hoàn toàn ngay được. Những điều chỉnh là rất cần thiết và đó là nhiệm vụ quan trọng của hệ thống lập pháp và hành pháp. Nhưng không thể vì tính chất chuyển đổi của cơ chế kinh tế mà có thể không xem xét đến tính ổn định của các loại TTHC. Sự ổn định của hệ thống này được quan tâm và trong trường hợp cần thay đổi cũng cần phải mang tính chất kế thừa của các loại văn bản TTHC đã ban hành trước đó.

Ngày nay, nền hành chính của các nước trên thế giới đều hướng đến một nhà nước phục vụ công dân. Nhà nước thay cho ý nghĩa cai trị vẫn đang trở thành nhà nước với chức năng chính là cung cấp dịch vụ công cho công dân. Nhà nước thay cho ý nghĩa cai trị vẫn đang trở thành Nhà nước với chức năng chính là cung cấp dịch vụ công cho nhân dân. Mối quan hệ này được hiểu theo nghĩa là quan hệ giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng. Đáp ứng đòi hỏi cao nhất của nhân dân với chi phí xã hội ít nhất là dấu hiệu của một Nhà nước mạnh, một Nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

TTHC trong việc đáp ứng những đòi hỏi của nhân dân, do cơ quan quyền lực nhà nước quy định cần luôn luôn tự khẳng định lợi ích phải thuộc về nhân dân. TTHC được ban hành phải chứa đựng trong đó những nét yếu tố cơ bản như đã nêu trên, và phải làm sao để người dân khi đến cơ quan nhà nước giải quyết công việc trong mối quan hệ giữa nhân dân với nhà nước: hiểu được và có thể giám sát được người thay mặt Nhà nước giải quyết công việc đúng hay sai. Đây cũng là con đường có hiệu quả để tăng cường kỷ cương phép nước, giảm nhẹ quan liêu, cửa quyền, góp phần chống tệ nạn tham nhũng, chống lại việc sách nhiễu đối với dân của các cán bộ trong bộ máy nhà nước nói chung và trong ngành Hải quan nói riêng.

1.2.3. Cải cách thủ tục chính áp dụng phương pháp quản lý hiện đại

Cải cách thủ tục hành chính trong ngành Hải quan hiện nay - 5

Các TTHC trong ngành Hải quan hiện nay phần lớn là các thủ tục liên quan trực tiếp tới việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và xuất cảnh, nhập


cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải. Một trong những điểm đặc thù của TTHC trong ngành Hải quan là mang tính quốc tế, có nghĩa là ngoài các quy định của pháp luật trong nước thì các thủ tục này còn chịu sự điều chỉnh của nhiều Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia với tư cách thành viên. Hải quan Việt Nam đã tham gia Công ước Kyoto về Đơn giản hóa và Hài hòa hóa TTHQ, năm 1997, Công ước Hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa (Công ước HS), năm 1998. Về cơ bản rất nhiều thủ tục về hải quan đã dần tiến tới thống nhất với hải quan quốc tế.

Bên cạnh đó, hải quan có vai trò chủ chốt trong thương mại quốc tế và tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại hợp pháp. Khi hàng hóa được dịch chuyển qua biên giới, chủ hàng phải cung cấp, xuất trình thông tin, tài liệu, hàng hóa có thể bị kiểm tra thực tế. Điều này sẽ làm phát sinh chi phí hành chính đối với các giao dịch thương mại, TTHC áp dụng phương pháp quản lý hiện đại thông qua việc nội luật hóa các chuẩn mực, thông lệ và cam kết quốc tế, ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu của CNTT trong toàn bộ quá trình thực hiện TTHQ được thực hiện sẽ giúp giữ các chi phí này ở mức thấp mà không làm phát sinh rủi ro lớn đối với hải quan. Chính vì vậy, việc xây dựng thủ tục hải quan điện tử (TTHQĐT) trong ngành Hải quan thời gian qua đã trở thành một công cụ quan trọng trong tiến trình cải cách hành chính của toàn ngành. TTHQĐT được xác định là giữ vai trò quan trọng nhất trong các biện pháp tạo thuận lợi thương mại như bảo đảm sự tuân thủ với các quy tắc thương mại quốc tế, giảm tiếp xúc trực tiếp giữa cán bộ hải quan và doanh nghiệp, bảo đảm sự bình đẳng và thúc đẩy sự cạnh tranh cho các chủ thể liên quan tới các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, đảm bảo cho doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công do cơ quan hải quan cung cấp, tăng tính cạnh tranh của các doanh nghiệp thông qua việc giảm thiểu các loại chứng từ, tài liệu và các thủ tục không cần thiết… Yếu tố giảm thiểu các loại chứng từ, thủ tục được coi là động lực quan trọng để doanh nghiệp giảm chi phí, thời gian, nhân lực:


Tại những nước đi đầu về thực hiện TTHQĐT trên thế giới như Singapore, trước khi có hệ thống TradeNet; các doanh nghiệp Singapore thường phải nộp khoảng 21 loại chứng từ tới 23 cơ quan khác nhau, quy trình xử lý thường mất 15-20 ngày. Sau khi áp dụng hệ thống TradeNet, các doanh nghiệp chỉ phải nộp 2 loại chứng từ và nhận tất cả các chấp thuận cần thiết của chính phủ trong vòng 15 phút. Với những ưu thế đó, việc thực hiện thương mại điện tử đã "tiết kiệm 15% giá trị hàng hóa nhập khẩu; hệ thống này làm tăng tính hiệu quả và tiết kiệm được hơn 1 tỷ USD mỗi năm", tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tham gia vào các hoạt động thương mại quốc tế [24].

Áp dụng các các chuẩn mực quốc tế trong quá trình thực hiện cải cách TTHC trong ngành Hải quan là khía cạnh kỹ thuật được các tổ chức quốc tế (Tổ chức thương mại thế giới, Tổ chức Hải quan thế giới, Cơ quan Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển…) yêu cầu các nước thực hiện nhằm tăng cường độ chắc chắn và khả năng dự báo của quy định và chính sách thương mại thông qua việc chuẩn hóa các định nghĩa, các thông tin, tài liệu về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải xuất trình hoặc nộp trên cơ sở áp dụng những chuẩn mực thống nhất trên phạm vi toàn cầu.

Bên cạnh đó, việc áp dụng các chuẩn quốc tế trong quy trình TTHQ sẽ giúp loại bỏ các thông tin, thủ tục trùng lặp; giảm thiểu sự sai sót trong quá trình thực hiện nhiều lần thủ tục giống nhau; làm cho thông tin trở nên đơn giản, dễ hiểu. Và hài hòa hóa thủ tục, quy trình nghiệp vụ của cơ quan hải quan với các cơ quan quản lý khác và doanh nghiệp là quá trình tìm ra sự tương đồng và các giải pháp tối ưu để chuẩn hóa quy định, TTHC và các quy trình nghiệp vụ; làm giảm những cản trở, góp phần tạo thuận lợi cho lưu thông hàng hóa quốc tế, giúp cho mỗi doanh nghiệp lựa chọn các quy trình nghiệp vụ phù hợp với năng lực và phương thức điều hành của mình.


Một khía cạnh khác của phương pháp quản lý hiện đại là áp dụng kỹ thuật QLRR trong quy trình TTHQ. "Rủi ro có nghĩa là khả năng một điều gì đó sẽ xảy ra, ngăn chặn việc áp dụng các biện pháp xử lý của cộng đồng hoặc của quốc gia liên quan đến đối xử hàng hóa của Hải quan". Để giảm thiểu việc xảy ra các rủi ro, cơ quan hải quan có thể sử dụng QLRR như một kỹ thuật để đưa ra các ưu tiên và phân bổ hiệu quả hơn các nguồn lực cần thiết cho việc duy trì sự cân bằng giữa kiểm soát và tạo thuận lợi cho thương mại hợp pháp. Vì vậy QLRR có thể được định nghĩa như một kỹ thuật để xác định có hệ thống và thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết để giới hạn khả năng rủi ro xảy ra. Các chiến lược QLRR quốc tế và quốc gia có thể được thực hiện hiệu quả bằng cách thu thập dữ liệu, thông tin; phân tích dữ liệu và đánh giá rủi ro, mô tả hành động và theo dõi các kết quả đầu ra.

Với phương pháp quản lý hiện đại sẽ khắc phục những nhược điểm phổ biến của quản lý hành chính là làm theo thói quen, kinh nghiệm, tùy tiện trên cơ sở thực hiện các chuẩn mực quốc tế được thực hiện trên cơ sở rà soát các TTHC, các quy trình nghiệp vụ nhằm xây dựng một quy trình xử lý công việc nhất quán, khoa học, hợp lý, xác định rõ công việc, người thực hiện công việc, cách thức, trình tự và các biểu mẫu thực hiện; đảm bảo cơ sở, căn cứ pháp lý để người lãnh đạo có thể kiểm soát được quá trình giải quyết công việc nội bộ của cơ quan hải quan. Bên cạnh đó, mọi TTHQ đều được thực hiện theo các quy trình, cách thức nhất định, do đó các quy định của Nhà nước về hoạt động hải quan đều được thực hiện thống nhất, theo đó mà các chủ thể hoạt động xuất nhập khẩu đều được đối xử như nhau.

1.3 Phân loại thủ tục hành chính trong ngành Hải quan

Thủ tục hành chính trong ngành Hải quan rất đa dạng, bao gồm nhiều loại thủ tục khác nhau. Theo số liệu thống kê thì hiện tại có tới 238 TTHC các loại.

Tùy theo các tiêu chí khác nhau, có thể phân loại TTHC trong ngành Hải quan thành các nhóm khác nhau.


Dựa vào phương thức thực hiện thủ tục thì có 02 nhóm thủ tục, bao gồm:

- Thủ tục hành chính thực hiện theo phương thức thủ công (thủ tục truyền thống). Ví dụ: TTHQ đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại; TTHQ đối với hàng hóa xuất khẩu thương mại; thủ tục hủy tờ khai hải quan; thủ tục xác nhận thực xuất hàng xuất khẩu, TTHQ đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ, thủ tục kiểm tra sau thông quan tại trụ sở Tổng cục Hải quan, thủ tục xác nhận xuất trước hàng hóa...

- Thủ tục hành chính thực hiện theo phương thức hiện đại (TTHQĐT, thủ tục được thực hiện dựa trên các ứng dụng của CNTT). Ví dụ: thủ tục đăng ký tham gia TTHQĐT; TTHQĐT đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ; TTHQĐT kiểm tra sau thông quan; TTHQĐT ra quyết định trước...

Dựa vào quá trình thực hiện TTHC bao gồm:

- Thủ tục thực hiện trước khi thông quan hàng hóa

- Thủ tục thực hiện trong quá trình thông quan hàng hóa

- Thủ tục thực hiện sau quá trình thông quan hàng hóa

Dựa vào đối tượng của TTHC

- Thủ tục hành chính thực hiện đối với hàng hóa lưu thông thuộc lĩnh vực hải quan: bao gồm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam của người xuất cảnh, nhập cảnh; vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh quá cảnh; kim khí quí, đá quí, cổ vật, văn hóa phẩm, bưu phẩm, các tài sản khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan

- Thủ tục hành chính thực hiện đối với phương tiện vận tải lưu thông thuộc lĩnh vực hải quan: bao gồm phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

Dựa vào cấp thực hiện TTHC, có các loại sau:


- Thủ tục hành chính do cấp Tổng cục thực hiện: Thủ tục kiểm tra sau thông quan tại trụ sở Tổng cục Hải quan và Thủ tục kiểm tra sau thông quan tại trụ sở đơn vị được kiểm tra;

- Thủ tục hành chính do cấp Cục thực hiện: Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp;

- Thủ tục hành chính do cấp Chi cục thực hiện: Thủ tục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thủ tục xác nhận thực xuất hàng hóa; Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu; Thủ tục đăng ký, điều chỉnh kiểm tra định mức nguyên liệu vật tư và đăng ký sản phẩm xuất khẩu; Thủ tục thanh khoản tờ khai nhập sản xuất xuất khẩu...

1.4. Ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính trong ngành Hải quan

Về kinh tế- xã hội

Cải cách TTHC trong ngành Hải quan có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế của đất nước. Tổng cục Hải quan trong thời gian qua đã luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch thu ngân sách, năm sau cao hơn năm trước, góp phần xây dựng và củng cố tiềm lực tài chính quốc gia. Một con số có ý nghĩa rất quan trọng đó là, quy mô số thu ngân sách của ngành Hải quan đều tăng qua các thời kỳ, đến nay tăng gấp 16 lần so với năm 1994, về cơ bản chiếm 20% - 25% trong tổng thu ngân sách nhà nước (tùy theo từng năm). Cơ cấu thu nội địa cũng chuyển biến tăng, năm 2010 thu nội địa chiếm đến hơn 92% tổng thu. Những con số này thể hiện tiềm lực tài chính đất nước ngày càng vững mạnh. Tiềm lực dự phòng, dự trữ cũng qua đó mà tăng lên, đáp ứng bất kỳ tình hình biến động xấu nào, như thiên tai, lũ lụt… và biến động nhỏ về an ninh quốc phòng. Đóng góp của ngành Hải quan trong sự vững mạnh của nền tài chính quốc gia là không hề nhỏ. Do đó, việc cải cách TTHC trong ngành Hải quan sẽ tác động lớn tới nền kinh tế của đất nước, góp phần tăng thu ngân sách. Điều này rất quan trọng, tạo thuận lợi cho giao thương giữa Việt Nam và các nước được an toàn,


đồng thời bảo vệ và giúp tăng cường sản xuất, kinh doanh trong nước, góp phần kiềm chế nhập siêu. Cải cách TTHC trong ngành Hải quan khiến doanh nghiệp Việt Nam tăng cường được sức cạnh tranh trong chuỗi thương mại quốc tế.

Về chính trị

Ở nước ta, ngay từ khi mới thành lập, tuy không công khai tuyên bố, nhưng thực chất, lực lượng thuế quan (Hải quan) là một trong những công cụ để khẳng định và bảo vệ chủ quyền của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Cải cách hành chính trong ngành Hải quan thể hiện quan điểm, đường lối lãnh đạo của Đảng trong từng thời kỳ khác nhau của lịch sử. Nước ta đang bước vào thời kỳ hiện đại hóa, công nghiệp hóa, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, để thực hiện hóa các mục tiêu đó thì cần thiết phải cải cách hành chính. Nhiệm vụ của ngành Hải quan được đặt ra trong nhiệm vụ chung của các cơ quan Chính phủ và nằm trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010.

Về an ninh quốc gia

Trong số các cơ quan thuộc Chính phủ, Hải quan là một tổ chức đặc biệt. Sở dĩ như vậy là bởi cơ quan hải quan không phải là cơ quan quản lý trong nước thuần túy cũng không phải là một cơ quan mang tính quốc tế. Cơ quan hải quan được đặt chủ yếu tại các biên giới quốc tế không chỉ như biểu tượng của chủ quyền quốc gia mà còn như bức tường thành bảo vệ đất nước trước những mối đe dọa bên ngoài về y tế, an toàn môi trường; bảo hộ nền sản xuất trong nước và đảm trách nhiệm vụ thu thuế cho ngân sách nhà nước. Bởi vậy, hải quan cần nhận thức được các ưu tiên quốc gia liên quan đến tội phạm hình sự trong nước, vấn đề nhập cư, lao động, nền kinh tế có tác động như thế nào đến quản lý biên giới. Đồng thời, hải quan cũng phải nắm bắt được các vấn đề quốc tế cũng như khả năng tác động của chúng đến quốc gia mình.

Sự xuất hiện của chủ nghĩa khủng bố quốc tế đã biến an ninh trở thành một vấn đề lớn cần phải giải quyết cho nhiều chính phủ. Ngành Hải quan được

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 27/11/2023