3.3.2. Nội luật hóa các chuẩn mực liên quan đến thủ tục hải quan điện tử theo thứ tự ưu tiên
Qua thực hiện thí điểm TTHQĐT tại Việt Nam cho thấy, số lượng các chuẩn mực cần áp dụng quá nhiều và dàn trải trong khi các quy định chung về nghiệp vụ hải quan chưa thống nhất với TTHQ truyền thống, các giải pháp thực hiện chuẩn mực chưa được chuẩn bị đầy đủ, kịp thời. Do đó, để đảm bảo tính thống nhất của văn bản quy phạm, hiệu quả thực tế của các chuẩn mực nói chung cũng như đảm bảo thành công cho chương trình TTHQĐT trong thời gian tới, việc nội luật hóa chuẩn mực cần đảm bảo tính thống nhất, hiện đại và hiệu quả thực thi pháp luật để tập trung đầu tư nguồn lực vào thực hiện một số chuẩn mực sau:
Các quy định nhằm tăng tính tự động hóa cho hệ thống: Tính tự động hóa của hệ thống TTHQĐT phụ thuộc nhất vào 03 hệ thống: hệ thống thông quan, hệ thống QLRR, hệ thống tính và thu thuế tự động. Nội dung của các quy định không tập trung vào nội hàm kỹ thuật của hệ thống mà bao gồm các quy định về cơ chế vận hành, cập nhật, sử dụng và quản lý thông tin của các hệ thống sao cho đủ linh hoạt, thích ứng với sự thay đổi của công nghệ và đảm bảo sự kết nối, tích hợp các hệ thống tự động xử lý với nhau. Những chuẩn mực liên quan tới việc xây dựng, quản lý các hệ thống này bao gồm:
- Thông quan tự động:
+ Khai báo trước và thông quan trước: Cho phép doanh nghiệp xuất trình hồ sơ hàng hóa và thông tin theo yêu cầu của Hải quan và các cơ quan liên quan tại cửa khẩu trước khi hàng đến.
+ Thông quan với chứng từ tối thiểu hay không cần chứng từ qua đó cho phép thông quan với vận đơn hàng không hoặc thông qua kiểm tra bằng tia X với ít thông tin hỗ trợ đối với các hàng hóa, chứng từ ít rủi ro.
+ Thông quan gộp đối với nhiều chuyến hàng có rủi ro thấp.
+ Rà soát, hoàn thiện và thiết kế lại các quy trình và thủ tục thông quan và phát triển các quy trình thông quan dựa trên công nghệ giảm thiểu việc nhập dữ liệu ở nhiều khâu của cán bộ, công chức.
Có thể bạn quan tâm!
- Cải cách thủ tục hành chính trong ngành Hải quan hiện nay - 11
- Phân Biệt Cơ Chế Một Cửa Hành Chính Và Cơ Chế Một Cửa Quốc Gia
- Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hệ Thống Pháp Luật Về Thủ Tục Hải Quan
- Cải cách thủ tục hành chính trong ngành Hải quan hiện nay - 15
- Cải cách thủ tục hành chính trong ngành Hải quan hiện nay - 16
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
+ Bên cạnh đó, để chuẩn mực này phát huy tối đa tác dụng, Luật Hải quan cũng như trong các văn bản hướng dẫn cần phải tách giải phòng hàng ra khỏi thông quan, sử dụng các chuẩn mực quốc về thông quan và giải phóng hàng tại Phụ lục tổng quát, Công ước Kyoto sửa đổi để phục vụ cho quy trình thông quan nhanh.
- Tính thuế và thanh toán thuế tự động:
+ Xây dựng và tự động hóa tra cứu, cập nhật, tham chiếu... danh mục hàng hóa và biểu thuế theo Công ước HS, các biểu mẫu chứng từ dựa trên bộ mẫu chứng từ của Liên Hợp quốc.
+ Cho phép nộp thuế hải quan trong một thời hạn nhất định kể từ ngày nhập khẩu hay thông quan đối với lô hàng, qua đó hỗ trợ khái niệm nộp thuế chậm và thông quan trước khi nộp thuế.
+ Cho phép nộp thuế một lần hàng tháng. Điều này đặt nền móng cho việc sử dụng các báo cáo số thu tổng hợp hàng tháng nhằm giảm hơn nữa số lượng và chi phí giao dịch ngân hàng.
+ Cho phép hoàn thuế định kỳ và ân hạn nộp thuế và tài khoản thu thuế tổng hợp riêng cho từng khách hàng được lập một lần và dùng cho nhiều giao dịch.
+ Quy định về triển khai các dịch vụ thanh toán thuế, phí và thu khác tự động thông qua hệ thống ngân hàng thương mại.
- Xác định xuất xứ tự động;
- QLRR: QLRR là trụ cột quan trọng của thực hiện TTHQĐT. Quy định và việc thực thi nội dung này cần thống nhất ở cả môi trường điện tử và môi trường truyền thống:
+ Quy định về nguyên tắc và những nội dung cơ bản của QLRR nhằm đảm bảo hiệu lực pháp lý cho phương thức quản lý hải quan được thừa nhận rộng rãi và làm cơ sở cho các quy định liên quan tới miễn trừ trách nhiệm cho các cán bộ, công chức làm việc trong môi trường QLRR.
+ Cơ chế trao đổi, chia sẻ thông tin giữa Hải quan với các cơ quan và tổ chức có liên quan (đặc biệt là giữa Hải quan -Thương mại- Giao thông - Ngân hàng-Kho bạc) với mục tiêu làm giàu kho dữ liệu về QLRR của hải quan. Trao đổi dữ liệu điện tử với các hãng vận chuyển, cảng vụ, đại lý và các cơ quan cấp phép để tiếp nhận thông tin về hàng hóa, hành khách trước khi phương tiện vận tải nhập cảnh để đảm bảo thông tin kịp thời cho hoạt động nghiệp vụ và thông quan hàng hóa.
+ Miễn trừ trách nhiệm cho cán bộ hải quan làm việc trong môi trường QLRR.
+ Các biện pháp nhằm tăng cường năng lực của quy trình QLRR đặc biệt là đào tạo cán bộ làm công tác thu thập và xử lý thông tin.
Các quy định về GDĐT trong lĩnh vực hải quan:
- Quy định về việc thừa nhận giá trị pháp lý của các loại chứng từ hải quan dưới dạng điện tử.
- Thống nhất, đơn giản hóa và hài hòa hóa các chỉ tiêu thông tin ở cả chứng từ điện tử và chứng từ giấy nhằm đảm bảo tính thống nhất về quy định và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật của chứng từ điện tử để điều chỉnh cả chứng từ viết lẫn chứng từ điện tử để thích ứng với phiên bản điện tử của nghiệp vụ hải quan trong pháp luật hải quan, đảm bảo các cán bộ hải quan có được quyền hạn pháp lý phù hợp để làm việc trong môi trường điện tử.
Đối với các chứng từ liên quan tới thương mại thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan khác nhau (Bộ Công thương, Bộ GTVT,...), trong giai đoạn trước mắt, cần kết nối với việc thực hiện Cơ chế một cửa theo Hiệp định
và Nghị định thư về xây dựng và thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN và các kết quả của Đề án 30 về đơn giản hóa TTHC để đơn giản hóa và áp dụng chứng từ thương mại điện tử (bao gồm các chứng từ trong hồ sơ hải quan), đảm bảo đơn giản hóa các quy trình thủ tục và công nhận lẫn nhau giữa các cơ quan nhà nước về giá trị pháp lý của biểu mẫu, chứng từ điện tử và chữ ký điện tử cũng như để kết nối, trao đổi và tham chiếu chéo thông tin liên quan giữa các hệ thống tự động của các cơ quan nhà nước. Đối với nội dung này, cần phải phụ thuộc vào lộ trình triển khai 02 chương trình trên để lựa chọn một số chứng từ đơn giản đối với hàng không có thuế và không phải trải qua quá trình kiểm soát.
- Giảm các yêu cầu đối với chữ ký, dấu hay niêm phong thực tế trên tờ khai hải quan.
- Các hệ thống tin học hóa hải quan: Trong một môi trường Hải quan điện tử, các bên khác có thể tiếp cận trực tiếp và gián tiếp với môi trường tin học hải quan, bởi vậy hải quan phải có nghĩa vụ đảm bảo môi trường đó là an toàn và không bị lạm dụng vào các mục đích trái phép. Vậy nên, cần có các điều khoản pháp luật mới để đưa vào nội dung này:
+ Quy định thẩm quyền của Tổng cục trưởng Hải quan được phép xây dựng, quản lý và phát triển các hệ thống tin học hóa hải quan.
+ Quy định về phân quyền truy cập hệ thống thông tin hải quan của cán bộ, công chức, doanh nghiệp.
+ Quy định về duy trì, bảo vệ hệ thống, bảo mật thông tin trong hệ thống.
+ Quy định về việc cung cấp các dịch vụ công của Hải quan cho doanh nghiệp, phí sử dụng các loại dịch vụ công của Hải quan như phí download nhanh hồ sơ chứng từ, mẫu đơn, lệ phí sử dụng….
+ Quy định nghĩa vụ của doanh nghiệp lưu giữ sổ sách kinh doanh và xuất trình cho cơ quan hải quan kiểm tra và quyền tiếp cận, kiểm tra của cơ
quan Hải quan đối với sổ sách của doanh nghiệp bao gồm cả hệ thống sổ sách điện tử của doanh nghiệp được lưu giữ trên máy tính hay phương tiện sao chép từ máy tính.
+ Hướng dẫn Luật GDĐT và những văn bản liên quan về chữ ký số trong GDĐT trong lĩnh vực hải quan, các biện pháp xử lý linh hoạt trong trường hợp có sự chuyển tiếp từ TTHQĐT sang TTHQ truyền thống và ngược lại, về giá trị pháp lý của chứng từ in ra từ hệ thống khai hải quan điện tử của doanh nghiệp, về thu và nộp thuế điện tử,...
Nhóm quy định tạo động lực cho các đối tác tham gia TTHQĐT
- Quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp: Đẩy mạnh thực hiện nhóm chuẩn mực về quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp, quan hệ hải quan với bên thứ ba trong đó đặc biệt chú trọng tới việc tổ chức các chương trình hợp tác chung để tuyên truyền, phối hợp trong xây dựng, thực hiện các kỹ thuật, quy trình quản lý hải quan đồng thời thực hiện cơ chế trao đổi, cung cấp thông tin hiệu quả hơn.
- Hỗ trợ và hoàn thiện hệ thống đại lý làm TTHQ.
- Doanh nghiệp ưu tiên theo các chuẩn mực của Phụ lục tổng quát Công ước Kyoto sửa đổi và Khung tiêu chuẩn SAFE.
3.3.3. Xây dựng nguồn nhân lực trong môi trường thủ tục hải quan
điện tử
Một hệ thống quản lý hải quan hiện đại phải đi kèm với nguồn nhân
lực có nhận thức và kỹ năng phù hợp để điều hành hiệu quả. Chính sách quản lý và phát triển nguồn nhân lực là yếu tố tối quan trọng quyết định sự thành công trong cải cách TTHC trong ngành Hải quan.
Công tác cán bộ luôn đóng vai trò quan trọng trong công cuộc hiện đại hóa nói chung và trong xây dựng, thực hiện cải TTHC trong ngành Hải quan nói riêng. Khi thực hiện cải cách TTHC, để có thể tạo động lực, huy động
được các cán bộ, công chức hải quan vừa tâm huyết với phương thức quản lý mới vừa có kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn và các kỹ năng liên quan thì trong việc sử dụng, quản lý nguồn nhân lực trước tiên cần ưu tiên thực hiện 03 nội dung:
Thứ nhất, xây dựng cơ chế sử dụng nguồn nhân lực
Xây dựng Bản mô tả chức danh công việc để phân định rõ ràng công việc chức trách của cán bộ công chức trong từng bước của quy trình đồng thời cũng có tác dụng trong việc nhận diện, hình dung về các nhiệm vụ phải làm, giúp cán bộ, công chức nhanh chóng làm quen với công việc:
Mô tả lại các công việc, chức danh cho từng công việc;
Xây dựng hồ sơ năng lực của từng chức danh công việc;
Xác định khoảng cách năng lực thực tiễn của công chức trên cơ sở hồ sơ năng lực của từng chức danh công việc.
Bước đầu khi đội ngũ công chức còn mỏng, trình độ còn chưa chuyên sâu, thì cần định hướng:
Sử dụng các cán bộ giàu kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn sâu từ các đơn vị thuộc khối cơ quan Tổng cục, các Cục Hải quan địa phương theo chế độ chuyên gia (sẵn sàng điều chuyển cán bộ, trả lương chuyên gia, bố trí nơi ở, phương tiện đi lại... đối với cán bộ ở địa phương về công tác tại Tổng cục);
Sử dụng các chuyên gia ngoài ngành đối với một số công việc đòi hỏi có chuyên gia được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu, am hiểu rộng, có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, ngoại ngữ, tin học tốt mà ngành Hải quan không đáp ứng theo chế độ thuê khoán chuyên môn;
Sử dụng 02 đội ngũ chuyên gia trên để đào tạo, hướng dẫn, chuyển giao kết quả, kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ trẻ.
Xây dựng hệ thống quản lý kết quả công việc, đánh giá thực hiện công việc dựa trên kết quả thực hiện công việc thực tế:
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;
Khen thưởng, lựa chọn ưu tiên trong bố trí, sử dụng, điều động, luân chuyển, quy hoạch, bổ nhiệm đối với những cán bộ hoàn thành nhiệm vụ;
Xử lý, bố trí, sử dụng những cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ.
Thứ hai, có chính sách đào tạo nguồn nhân lực
Về yêu cầu đào tạo: Xác định yêu cầu đào tạo trên cơ sở bản mô tả chức danh công việc và dựa trên khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ, cán bộ công chức và định hướng nội dung đào tạo đối với các đối tượng khác nhau, cụ thể:
Đào tạo khả năng làm việc và tư duy độc lập để có thể có những đề xuất, sáng kiến gắn với khâu thực thi đối với đội ngũ làm chính sách;
Đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu như CNTT, sử dụng quy trình, nghiệp vụ, các kỹ năng, kiến thức pháp lý đối với công chức thực thi;
Đào tạo, tuyên truyền cơ bản về hiện đại hóa nói chung và về TTHQĐT nói riêng.
Về phương thức đào tạo:
Đào tạo trực tiếp qua công việc hoặc dưới sự hướng dẫn về công việc của các chuyên gia trong ngành và ngoài ngành, các chuyên gia trong nước và các chuyên gia nước ngoài;
Đào tạo thông qua hình thức hội thảo, nghiên cứu chuyên đề đối với nội dung cơ bản về hiện đại hóa và về TTHQ;
Đào tạo tập trung ngắn hạn hoặc trung hạn đối với các nghiệp vụ chuyên sâu.
Thứ ba, có chính sách ưu đãi
Để có thể thu hút được các cán bộ có tâm huyết, có kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu về làm việc dài hạn về công tác hiện đại hóa trong đó có
cải cách TTHC, đặc biệt đối với đội ngũ cán bộ làm tin học- đây là đội ngũ nòng cốt khi ứng dụng CNTT vào các quy trình hải quan mới cần phải có chính sách thu hút phù hợp, cụ thể:
Chi trả tiền lương theo đánh giá kết quả công việc thực hiện;
Chi trả phụ cấp hiện đại hóa, phụ cấp tin học cho cán bộ, công chức;
Ưu tiên trong đào tạo đặc biệt các kiến thức, kỹ năng về CNTT, ưu tiên trong điều động và luân chuyển.
3.4. Giải pháp triển khai cơ chế một cửa quốc gia gắn với cải cách thủ tục hành chính
Để triển khai cơ chế một cửa quốc gia, ngành Hải quan phải triển khai các hoạt động lớn như (1) Tiêu chuẩn hóa và hài hòa hóa quy trình thủ tục; (2) Tiêu chuẩn hóa và hài hòa hóa yêu cầu thông tin, chứng từ; (3) Thiết kế hệ thống thông tin và xây dựng hạ tầng kỹ thuật; (4) Xây dựng cơ sở pháp lý và cơ chế thực hiện; (5) Đào tạo và tuyên truyền; (6) Đánh giá và phân tích hiệu quả thực hiện; (7) Tổ chức thực hiện. Trong đó hoạt động (1) và (2) có liên quan mật thiết với cải cách TTHC không chỉ trong ngành Hải quan mà còn liên quan tới một số Bộ, Ngành đối với hoạt động xuất nhập khẩu.
3.4.1. Tiêu chuẩn hóa và hài hòa hóa quy trình thủ tục
Đây chính là quá trình rà soát, đánh giá quy trình hoạt động của các các bên liên quan trong một hoặc nhiều loại giao dịch để tìm ra những điểm lặp lại, những cách hiểu không thống nhất đối với cùng một vấn đề, những vấn đề có cùng bản chất nhưng mang tên gọi khác nhau, những điểm bất hợp lý hoặc phát sinh không cần thiết do bản thân sự chồng chéo, thiếu trao đổi thông tin hoặc thiếu tính đồng bộ của TTHC gây ra. Một khi đã tìm ra những điểm bất cập nêu trên, người ta sẽ tiến hành sắp xếp lại các bước của quy trình thủ tục một cách hợp lý hơn (tái thiết kế quy trình), đưa ra một cách hiểu và định nghĩa duy nhất đối với một vấn đề (tiêu chuẩn hóa) và loại bỏ những nội dung lặp đi lặp lại