Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Tần số | Phần trăm | % hợp lệ | % tích lũy | |
- Giới tính | ||||
Nam | 100 | 46.9 | 46.9 | 46.9 |
Nữ | 113 | 53.1 | 53.1 | 100.0 |
- Độ tuổi | ||||
Dưới 22 tuổi | 6 | 2.8 | 2.8 | 2.8 |
Từ 22 đến dưới 35 tuổi | 180 | 84.5 | 84.5 | 87.3 |
Trên 35 tuổi | 27 | 12.7 | 12.7 | 100.0 |
- Trình độ học vấn | ||||
Cao đẳng | 11 | 5.2 | 5.2 | 5.2 |
Đại học | 136 | 63.8 | 63.8 | 69.0 |
Trên đại học | 66 | 31.0 | 31.0 | 100.0 |
- Nghề nghiệp | ||||
Nhân viên văn phòng | 178 | 83.6 | 83.6 | 83.6 |
Sản xuất kinh doanh | 14 | 6.6 | 6.6 | 90.1 |
Khác | 21 | 9.9 | 9.9 | 100.0 |
- Thu nhập | ||||
Dưới 5 triệu | 32 | 15.0 | 15.0 | 15.0 |
Từ 5-10 triệu | 123 | 57.7 | 57.7 | 72.8 |
Trên 10 triệu | 58 | 27.2 | 27.2 | 100.0 |
Tổng cộng | 213 | 100.0 | 100.0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tác Động Của Các Yếu Tố Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng Trong Ngành Ngân Hàng
- Mô Hình Nghiên Cứu Đề Nghị Tóm Tắt Chương 2:
- Phương Pháp Phân Tích Dữ Liệu Xác Định Mẫu Nghiên Cứu
- Bảng Đánh Giá Độ Phù Hợp Cuả Mô Hình Hồi Quy Bội
- Bảng Thống Kê Mô Tả Các Thành Phần Sau Khi Chạy Efa
- Hạn Chế Của Đề Tài Và Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo
Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.
4.2. Kiểm định sơ bộ thang đo
Áp dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và hệ số tin cậy Cronbach Alpha.
4.2.1. Kết quả phân tích Cronbach Alpha
Phân tích hệ số Cronbach Alpha được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo trong nghiên cứu. Tác giả tiến hành kiểm định từng thành phần trước khi phân tích nhân tố. Biến có hệ số tương quan biến - tổng < 0,4 sẽ bị loại. Tiêu chuẩn chọn thang đo phải có độ tin cậy Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên (Nunnally & Burnstein, 1994). Kết quả phân tích hệ số Cronbach Alpha của 5 yếu tố tác động đến lòng trung thành khách hàng được trình bày ở Bảng 4.2.
Bảng 4.2: Cronbach Alpha của các khái niệm nghiên cứu
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến - tổng | Alpha nếu loại biến | |
Niềm tin (Trust): Cronbach Alpha = 0,691 | ||||
TR1 | 7.04 | 1.833 | .533 | .564 |
TR2 | 7.12 | 1.617 | .557 | .530 |
TR4 | 7.53 | 2.024 | .434 | .684 |
Cam kết (Bonding): Cronbach Alpha = 0,643 | ||||
BO1 | 11.98 | 3.009 | .421 | .585 |
BO2 | 12.47 | 2.514 | .444 | .560 |
BO3 | 12.66 | 2.490 | .440 | .563 |
BO4 | 12.22 | 2.585 | .405 | .589 |
Truyền thông (Communication): Cronbach Alpha = 0,763 | ||||
CO1 | 16.58 | 5.028 | .518 | .725 |
CO2 | 16.70 | 5.070 | .543 | .716 |
CO3 | 16.85 | 5.100 | .485 | .737 |
CO4 | 16.57 | 5.077 | .540 | .718 |
CO5 | 16.54 | 5.005 | .575 | .705 |
Giá trị chia sẻ (Shared value): Cronbach Alpha = 0,726 | ||||
SV1 | 11.69 | 2.102 | .543 | .648 |
SV2 | 12.07 | 2.283 | .470 | .691 |
SV3 | 11.53 | 2.232 | .552 | .645 |
SV4 | 11.85 | 2.182 | .498 | .675 |
Sự cảm thông (Empathy): Cronbach Alpha = 0,746 | ||||
EM1 | 11.32 | 2.841 | .532 | .692 |
EM2 | 11.38 | 2.679 | .565 | .673 |
EM3 | 11.54 | 2.655 | .550 | .682 |
EM4 | 11.73 | 2.838 | .513 | .702 |
Sự hợp tác (Reciprocity): Cronbach Alpha = 0,535 | ||||
RE1 | 8.17 | 1.254 | .382 | .376 |
RE2 | 8.05 | 1.511 | .330 | .459 |
RE3 | 7.68 | 1.626 | .336 | .454 |
Lòng trung thành (Loyalty): Cronbach Alpha = 0,777 | ||||
LO1 | 10.18 | 2.213 | .459 | .784 |
LO2 | 10.37 | 2.140 | .558 | .735 |
LO3 | 10.30 | 1.862 | .705 | .656 |
LO4 | 10.35 | 1.945 | .612 | .707 |
4.2.1.1. Cronbach Alpha của các thành phần Thành phần Niềm tin (Trust):
Kết quả thành phần Niềm tin có Cronbach Alpha là 0,664, ngoại trừ TR3 = 0,281 nên bị loại, các hệ số tương quan biến - tổng của các biến thành phần lớn hơn 0,4. Chạy lại Cronbach Alpha là 0,691 và các hệ số tương quan biến - tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0,4, biến nhỏ nhất là 0,434 (TR4). Vì vậy, 3 biến đo lường thành phần này được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo (Phụ lục 4).
Thành phần Cam kết (Bonding):
Thành phần Cam kết có Cronbach Alpha là 0,643. Các hệ số tương quan biến - tổng của các biến đo lường thành phần đều lớn hơn 0,4, biến nhỏ nhất là 0,405 (BO4). Vì vậy, sẽ sử dụng cả 4 biến của thành phần này trong phân tích EFA tiếp theo (Phụ lục 4).
Thành phần Truyền thông (Communication):
Thành phần Truyền thông có hệ số Cronbach Alpha là 0,763. Các hệ số tương quan biến - tổng của các biến đo lường thành phần đều lớn hơn 0,4, trong đó nhỏ nhất là 0,485 (CO3). Vì vậy, 5 biến thành phần này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo (Phụ lục 4).
Thành phần Giá trị chia sẻ (Shared value):
Thành phần Giá trị chia sẻ có hệ số Cronbach Alpha 0,726 khá cao. Các hệ số tương quan biến - tổng các biến đo lường thành phần đều lớn hơn 0,4, trong đó nhỏ nhất là 0,498 (SV4), 4 biến của thành phần này được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo (Phụ lục 4).
Thành phần Sự cảm thông (Empathy):
Thành phần Sự cảm thông có Cronbach Alpha là 0,777. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều lớn hơn 0,4, trong đó nhỏ nhất là 0,513 (EM4). Do vậy 4 biến thành phần này đều thỏa điều kiện để sử dụng trong phân tích EFA (Phụ lục 4).
Thành phần Sự hợp tác (Reciprocity):
Thành phần Sự hợp tác có Cronbach Alpha là 0,535 < 0,6. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều nhỏ hơn 0,4. Do vậy 3 biến thành phần này không thỏa điều kiện để sử dụng trong phân tích EFA (Phụ lục 4). Thành phần này bị loại không đưa vào phân tích EFA.
4.2.1.2. Cronbach Alpha của thành phần lòng trung thành
Thành phần lòng trung thành có Cronbach Alpha là 0,739. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều lớn hơn 0,4, trong đó nhỏ nhất là 0,459 (LO1). Do vậy 4 biến thành phần này đều thỏa điều kiện để sử dụng trong phân tích EFA (Phụ lục 4).
4.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá là kỹ thuật được sử dụng nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Phương pháp này rất hữu ích trong việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các biến với nhau. Khi phân tích nhân tố khám phá EFA, các nhà nghiên cứu thường quan tâm đến một số tiêu chuẩn sau:
- Một là, Hệ số KMO (Kaiser- Meyer-Olkin), đây là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, nếu 0,5 ≤ KMO ≤ 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm định Bartlett để xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng 0 trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. ≤ 0,05) thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005, 262).
- Hai là, hệ số tải nhân tố (Factor Loading), theo Hair & ctg (1998), hệ số tải nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Hệ số tải nhân tố bằng 0,3 được xem đạt mức tối thiểu; nếu đạt từ 0,4 trở lên, hệ số tải nhân tố được xem là quan trọng và đạt từ 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Ngoài ra, Hair & ctg (1998) cũng đề nghị: Nếu chọn tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố
≥ 0,3 thì cỡ mẫu của nghiên cứu ít nhất là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn hệ số tải nhân tố ≥ 0,55, nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì hệ số tải nhân tố phải ≥ 0,75. Do đó, trong nghiên cứu này (với hơn 200 mẫu khảo sát), tác giả đề nghị áp dụng nếu biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố ≤ 0,50 sẽ bị loại.
- Ba là, thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% (Gerbing
& Anderson, 1988).
- Bốn là, điểm dừng khi trích các yếu tố phải có hệ số Eigenvalue phải có giá trị ≥ 1 (Gerbing & Anderson 1988).
- Năm là, khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố
≥0,30 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Jabnoun & Al-Tamimi, 2003).
4.2.2.1. Phân tích các nhân tố marketing quan hệ
Qua 3 lần rút trích nhân tố lần lượt loại 3 biến TR3, SV2 và SD5 vì có hệ số tải nhân tố không đạt yêu cầu (phụ lục 7), kết quả thể hiện trong Bảng 4.3
cho thấy sau khi loại bỏ biến không tin cậy, thang đo còn lại 20 biến được trích thành 5 nhóm với tổng phương sai trích đạt: 57,322% (đạt yêu cầu >50%), nghĩa là 5 nhân tố rút ra giải thích được 57,322% biến thiên của dữ liệu; điểm dừng khi trích các yếu tố hệ số Eigenvalue có giá trị >1.
Bảng 4.3: Bảng kết quả phân tích nhân tố marketing quan hệ
Thành phần | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |
CO1 | .725 | ||||
CO2 | .706 | ||||
CO5 | .700 | .261 | |||
CO4 | .661 | .315 | |||
CO3 | .549 | .235 | .313 | ||
EM2 | .216 | .765 | |||
EM4 | .722 | .247 | |||
EM3 | .640 | .470 | |||
EM1 | .299 | .598 | .242 | ||
BO1 | .714 | ||||
BO2 | .643 | .232 | |||
BO3 | .341 | .621 | |||
BO4 | .303 | .613 | |||
SV1 | .787 | ||||
SV3 | .254 | .731 | |||
SV4 | .202 | .293 | .575 | ||
TR2 | .220 | .847 | |||
TR1 | .261 | .760 | |||
TR4 | .368 | .580 | |||
Eigenvalue | 6.425 | 1.715 | 1.596 | 1.436 | 1.199 |
Phương sai trích | 27.933 | 7.458 | 6.939 | 6.242 | 5.211 |
Cronbach Alpha | 0.763 | 0.752 | 0.746 | 0.691 | 0.626 |
Hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 nên các biến quan sát đều quan trọng, các khái niệm nghiên cứu đạt giá trị hội tụ. Hệ số KMO là 0,846 (đạt yêu cầu >0,5) thể hiện sự thích hợp của phân tích nhân tố, kiểm định Bartlett đạt ý nghĩa thống kê (sig<0,05).
Sau đó chạy lại Cronbach Alpha cho thấy 5 nhân tố này đều đạt yêu cầu. Như
vậy có thể kết luận, phân tích nhân tố là phù hợp.
4.2.2.2. Phân tích nhân tố lòng trung thành
Qua phân tích nhân tố đối với 4 biến quan sát cho thang đo lòng trung thành theo Bảng 4.4, trích được một nhân tố tại Eigenvalue là 2,812 và phương sai trích là 60,321% (đạt yêu cầu > 50%). Hệ số KMO là 0,749 ( > 0,5) và kiểm định Bartlett đạt ý nghĩa thống kê sig = 0,000 (sig < 0,05). Các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5. Do đó, 4 biến đo lường thành phần này đều được sử dụng trong phân tích tiếp theo.
Bảng 4.4: Kết quả EFA của thang đo lòng trung thành
Nhân tố | |
LO3 | .866 |
LO4 | .804 |
LO2 | .761 |
LO1 | .662 |
Eigenvalue | 2,413 |
Phương sai trích | 60,321 |
Cronbach Alpha | 0,777 |
4.3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Dựa trên kết quả hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, các thang đo trong nghiên cứu bao gồm 20 biến quan sát độc lập được trích thành 5 nhân tố của các yếu tố marketing quan hệ và 4 biến quan sát phụ thuộc được trích thành 1 nhân tố của thành phần lòng trung thành như ở Bảng 4.5.
Như vậy, sau khi chạy EFA có tất cả 5 thành phần nên các giả thuyết nghiên cứu ban đầu được điều chỉnh như sau:
Giả thuyết H1: Truyền thông sẽ tác động cùng chiều đến lòng trung thành của khách hàng đối với ngân hàng.
Giả thuyết H2: Sự cảm thông sẽ tác động cùng chiều đến lòng trung thành của khách hàng đối với ngân hàng.
Giả thuyết H3: Sự cam kết sẽ tác động cùng chiều đến lòng trung thành của khách hàng đối với ngân hàng.
Giả thuyết H4: Giá trị chia sẻ sẽ tác động cùng chiều đến lòng trung thành của khách hàng đối với ngân hàng.
Giả thuyết H5: Niềm tin sẽ tác động cùng chiều đến lòng trung thành của
khách hàng đối với ngân hàng.
Bảng 4.5: Thang đo các yếu tố marketing quan hệ tác động đến Lòng trung thành của khách hàng đã điều chỉnh
CO1 | Ngân hàng thông báo thường xuyên các thông tin về sản phẩm dịch vụ cung cấp và chính sách khách hàng đến Anh/Chị |
CO2 | Anh/Chị được tạo cơ hội tham gia ý kiến, phản ánh hoặc góp ý với hoạt động của Ngân hàng thông qua nhiều hình thức trao đổi khác nhau |
CO3 | Anh/Chị sẵn sàng cung cấp thông tin về hoạt động của mình cho Ngân hàng khi được yêu cầu |
CO4 | Anh/Chị và Ngân hàng luôn trao đổi thông tin một cách chân thật nhất |
CO5 | Anh/Chị rất quan tâm về thông tin hoạt động của Ngân hàng |
Sự cảm thông (Empathy) | |
EM1 | Ngân hàng luôn lắng nghe, thấu hiểu và giải đáp nhanh chóng, linh hoạt những yêu cầu, đề nghị từ phía Anh/Chị |
EM2 | Anh/Chị hiểu được sự hỗ trợ và phục vụ của Ngân hàng là cần thiết cho hoạt động kinh doanh của Anh/Chị |
EM3 | Anh/Chị cho rằng những nguyên tắc mà Ngân hàng áp dụng, giải quyết đối với Anh/Chị là phù hợp thông lệ, quy định |
EM4 | Ngân hàng sẵn sàng chia sẻ, tư vấn và hỗ trợ khi Anh/Chị có nhu cầu |
Sự cam kết (Bonding) | |
BO1 | Anh/Chị và Ngân hàng luôn mong muốn thiết lập mối quan hệ ổn định lâu dài |
BO2 | Anh/Chị và Ngân hàng hiểu rò hoạt động kinh doanh của mỗi bên có sự liên hệ và tác động trực tiếp với nhau |
BO3 | Ngân hàng luôn sẵn sàng hỗ trợ Anh/Chị khi cần trao đổi thực hiện các yêu cầu kinh doanh và sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng |
BO4 | Anh/Chị và Ngân hàng duy trì mối quan hệ (trao đổi, giao lưu gặp gỡ) thường xuyên |
Giá trị chia sẻ (Shared value) | |
SV1 | Ngân hàng luôn hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh của Anh/Chị |
SV3 | Quan hệ với Ngân hàng đã giúp Anh/Chị có điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh |
SV4 | Quan hệ của Anh/Chị với Ngân hàng không chỉ giới hạn trong kinh doanh mà còn chia sẻ nhiều vấn đề khác mà hai bên cùng quan tâm |
Niềm tin (Trust) | |
TR1 | Anh/Chị tin tưởng Ngân hàng là một tổ chức hoạt động có uy tín |
TR2 | Anh/Chị đánh giá Ngân hàng mình chọn luôn cung cấp các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng có chất lượng tốt |
TR4 | Anh/Chị tin Ngân hàng X sẽ luôn tìm cách duy trì và phát triển quan hệ kinh doanh có hiệu quả với Anh/Chị |
Lòng trung thành (Loyalty) | |
LO1 | Khi có nhu cầu giao dịch, Anh/Chị sẽ chọn ngân hàng X là đầu tiên |
LO2 | Anh/Chị sẽ chỉ giao dịch tại ngân hàng X |
LO3 | Anh/Chị sẽ giới thiệu tốt về ngân hàng X cho người quen biết của mình |
LO4 | Anh/Chị tiếp tục giữ quan hệ giao dịch với Ngân hàng X trong tương lai dù đang tồn tại quan hệ với những ngân hàng khác |
Mô hình nghiên cứu được thiết kế lại như sau:
Truyền thông
H1+
Sự cảm thông
H2+
Cam kết
H3+
Giá trị chia sẻ
Niềm tin
H4+ H5+
Lòng trung thành của khách hàng
Hình 4.1: Mô hình điều chỉnh các yếu tố marketing quan hệ ảnh hưởng đến Lòng trung thành của khách hàng
4.4. Phân tích hồi quy
Hồi quy tuyến tính bội thường được dùng để kiểm định và giải thích lý thuyết nhân quả. Mô hình này có một khái niệm phụ thuộc là lòng trung thành và 5 khái niệm độc lập là các yếu tố tác động đến lòng trung thành bao gồm: Niềm tin (TR), Cam kết (BO), Truyền thông (CO), Giá trị chia sẻ (SV), Sự cảm thông (EM). Trước khi tiến hành phân tích hồi quy bội, cần phân tích tương quan để kiểm định mối liên hệ giữa các thành phần.
4.4.1. Phân tích tương quan
Tiếp theo, nghiên cứu sử dụng hệ số tương quan tuyến tính r (Pearson Corelation Coefficient) để kiểm định sự tương quan giữa 5 yếu tố marketing quan hệ tác động đến lòng trung thành.
Đối với mối quan hệ tương quan giữa các biến CO, EM, BO, SV, TR và biến LO, dễ dàng nhận thấy hệ số tương quan tuyến tính của các biến khá tốt, nằm trong khoảng từ 0,235 đến 0,440. Tương quan này có thể xem là chặt chẽ. Kiểm định bằng hệ số tương quan Pearson với tất các các giá trị sig. đều nhỏ hơn 0,05, cho thấy, các tương quan chặt chẽ này phản ánh một hiệp biến thiên thật sự trong tổng