Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Nhập Ngoài Lãi Của Ngân Hàng


Đối với các ngân hàng lớn, đã có ưu thế về khách hàng trên lĩnh vực tín dụng thì việc mở rộng hoạt động sang các loại hình dịch vụ phi lãi sẽ góp phần nâng cao hơn nữa lợi nhuận của ngân hàng.

Góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế trong nhiều lĩnh vực (Đào Lê Kiều Oanh, Phạm Anh Thủy 2012). Trong bối cảnh các hoạt động thương mại quốc tế nhiều và phát triển như hiện nay, ngân hàng với vai trò là trung gian trong việc lưu chuyển tiền tệ giữa các nơi trên thế giới phải không ngừng phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Mở rộng liên kết với các tổ chức tín dụng trên toàn thế giới nhằm có thể hỗ trợ lẫn nhau phát triển mạng lưới trên toàn cầu.

Sử dụng nguồn vốn hiệu của là điều kiện sống còn, tiên quyết để duy trì và phát triển một ngân hàng. Nâng cao hiệu quả đầu tư góp phần tăng cường năng lực tài chính của NHTM, tạo ra tích lũy và có điều kiện mở rộng đầu tư, góp phần tăng cường danh tiếng của NHTM, tạo điều kiện tốt cho ngân hàng huy động vốn từ nền kinh tế cũng như từ các tổ chức quốc tế, do vậy có khả năng tài trợ cho các nhà đầu tư.

Đầu tư có hiệu quả, tạo ra khả năng chống đỡ rủi ro, có khả năng khắc phục được những biến động bất thường của thị trường, tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng các loại hình dịch vụ, thực hiện tốt chức năng trung gian tài chính của mình. (Phan Thị Linh, 2015)

Đồng thời đầu tư có hiệu quả sẽ cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong quá trình cạnh tranh; tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng bởi vì hiệu quả đầu tư cho phép ngân hàng có những khách hàng trung thành và những khoản lợi nhuận để bổ sung vốn đầu tư; tạo điều kiện cho ngân hàng củng cố, phát triển các mối quan hệ với khách hàng.

Đối với khách hàng


Các dịch vụ đem lại thu nhập nói chung và thu nhập ngoài lãi nói riêng của ngân hàng đều có những lợi ích to lớn đối với người sử dụng, cụ thể:


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 94 trang tài liệu này.

Giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí . Ngân hàng đa dạng các sản phẩm dịch vụ sẽ phục vụ tốt hơn cho nhu cầu tiêu dùng cũng như sản xuất kinh doanh của các cá nhân, tổ chức. Do đó, giúp họ có thể khắc phục được các khó khăn về tài chính một cách nhanh chóng và tốn ít chi phí hơn. (Đào Lê Kiều Oanh, Phạm Anh Thủy 2012).

Khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, ngoài việc đáp ứng nhu cầu cần thiết của mình, khách hàng còn có thể nhận được sự tư vấn từ ngân hàng. Từ đó, khách hàng có thể cập nhật được các thông tin một cách nhanh chóng, hiệu quả và chính xác hơn, góp phần giúp đưa ra được các quyết định về tài chính, đầu tư…một cách chính xác và hiệu quả hơn.

Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ngoài lãi tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam - 4

Giúp khách hàng nâng cao được sự hiểu biết cũng như khả năng sử dụng dịch vụ. Các loại hình dịch vụ hiện đại do ngân hàng cung cấp thường mang tính tri thức cao. Vì vậy, muốn tiếp cận và sử dụng được một cách hiệu quả đòi hỏi khách hàng phải tìm hiểu, mày mò. Từ đó góp phần nâng cao trình độ chung về khoa học công nghệ cho khách hàng. (Đào Lê Kiều Oanh, Phạm Anh Thủy 2012).

Đối với sự phát triển của nền kinh tế


Tăng cường sự luân chuyển giữa các dòng vốn trong nền kinh tế, cụ thể các phần tiền “lắng đọng” sẽ được ngân hàng sử dụng, thông qua các hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán…để đưa vào trong thị trường tài chính. Nhờ đó, có thể thúc đẩy được sản xuất và tăng trưởng. Ngoài ra, nhờ mở rộng dịch vụ mà ngân hàng có thể tác động sâu hơn đến các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế. (Đào Lê Kiều Oanh, Phạm Anh Thủy 2012).

Thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam nhanh chóng hội nhập vào nền kinh tế thế giới (Đào Lê Kiều Oanh, Phạm Anh Thủy 2012). Các dịch vụ phi tín dụng hiện đại hàm chứa một lượng lớn ứng dụng về công nghệ thông tin, do đó sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo chiều hướng nền kinh tế tri thức. Chất lượng nguồn nhân lực nhờ đó sẽ được nâng cao.


Tăng cường hiệu quả hoạt động đầu tư tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tài chính trong nền kinh tế, góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế. Tăng cường hiệu quả đầu tư, tạo ra danh tiếng tốt cho ngân hàng, trên cơ sở đó tạo ra khả năng tích tụ tập trung vốn cho nền kinh tế, mở rộng tài trợ cho các doanh nghiệp.

Hoạt động đầu tư hiệu quả sẽ làm gia tăng năng lực tài chính của mỗi NHTM, từ đó, tạo điều kiện điều hòa các dòng vốn trên thị trường.

Nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng góp phần tăng thu nhập cho ngân sách.

Hiệu quả đầu tư góp phần làm lành mạnh hóa quan hệ kinh tế đầu tư. Hoạt động đầu tư được mở rộng với các thủ tục được đơn giản hóa, thuận tiện nhưng vẫn tuân thủ các nguyên tắc đầu tư sẽ góp phần làm cho đầu tư đúng các đối tượng cần thiết, giảm thiểu các rủi ro và thiệt hại không đáng có. (Phan Thị Linh, 2015)

Để đạt được hiệu quả đầu tư, ngoài sự nỗ lực của bản thân các NHTM, đòi hỏi nền kinh tế phải ổn định và phải có một cơ chế phù hợp về chính sách, chế độ, sự phối hợp nhịp nhàng có hiểu quả giữa các cấp, các ngành tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư của ngân hàng.

Ngoài ra, nếu xét trên góc độ quản lý, thì tăng cường tỷ trọng dịch vụ ngoài lãi cũng như phát triển dịch vụ phi tín dụng còn có thể góp phần đẩy mạnh quá trình hạn chế sử dụng tiền mặt trong thanh toán theo quy định của Chính phủ, giúp nền kinh tế phát triển theo hướng ngày càng minh bạch, ngăn chặn phần nào các tệ nạn kinh tế như rửa tiền, tham nhũng, trốn thuế… dịch vụ ngân hàng sẽ được nâng cao vai trò trong việc hỗ trợ các chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nước.

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ngoài lãi của ngân hàng


Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ngoài lãi của ngân hàng. Tùy thuộc vào trình độ phát triển, phong tục tập quán của người tiêu dùng cũng như các chính sách của Chính phủ, môi trường kinh doanh,…mà từng quốc gia, từng khu vực sẽ có các yếu tố tác động khác nhau. Vì vậy, theo Phạm Anh Thủy (2013), thì các yếu tố


ảnh hưởng đến thu nhập ngoài lãi của ngân hàng thương mại tại Việt Nam có thể kể đến như:

Nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng


Năng lực tài chính

Năng lực tài chính là mấu chốt quan trọng nhất trong hoạt động của một ngân hàng. Chỉ khi nào có đủ khả năng tài chính thì ngân hàng mới duy trì được hoạt động cũng như nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mua sắm các trang thiết bị công nghệ hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, nguồn vốn của ngân hàng còn được sử dụng vào các mục đích khác như: nghiên cứu thị trường mới, phát triển sản phẩm, quản lý quy trình chất lượng, các chiến dịch marketing… và trên hết, một ngân hàng có tiềm lực tài chính dồi dào sẽ dễ dàng thiết lập được lòng tin của khách hàng và các đối tác làm ăn trong và ngoài nước khác

Hệ thống công nghệ thông tin

Trong thời kỳ hiện nay, khi khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển nhanh, nhu cầu về dịch vụ và chất lượng dịch vụ ngân hàng ngày càng cao, đòi hỏi các ngân hàng phải phát triển và ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh. Yếu tố công nghệ trở thành yếu tố nền để các ngân hàng phát triển dịch vụ của mình. Chỉ khi nào phát triển và ứng dụng được các tiến bộ khoa học công nghệ vào dịch vụ của mình thì mới cho phép các ngân hàng triển khai dịch vụ của mình một cách hiệu quả nhất.

Các sản phẩm mới, mang tính đột phát, độc đáo gắn liền với thương hiệu của ngân hàng hầu hết được tạo ra dựa trên cở sở là công nghệ hiện đại. Dễ thấy nhất và cũng tiêu biểu nhất ở đây là các loại thẻ ngân hàng.

Chất lượng dịch vụ được nâng cao một phần cũng nhờ vào công nghệ hiện đại. Chất lượng dịch vụ gắn liền với các yếu tố công nghệ mang lại một đảm bảo về an toàn cũng như tiện ích cho khách hàng khi sử dụng. Các ngân hàng khi ứng dụng và phát triển các công nghệ hiện đại có thể triển khai các quy trình nghiệp vụ kinh doanh một cách hợp lý, khoa học hơn.


Hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện đại còn giúp các ngân hàng tăng được thu nhập từ hoạt động dịch vụ của mình, giảm thiểu được chi phí, hạn chế được rủi ro. Từ đó tạo điều kiện cho ngân hàng nâng cao được hiệu quả kinh doanh của mình.

Năng lực quản trị điều hành và chiến lược nguồn nhân lực

Để hoạt động của ngân hàng đảm bảo được sự trơn tru, ổn định, an toàn, và có thể kiểm soát được thì việc phát triển của dịch vụ phải được gắn liền với khả năng, năng lực điều hành của mỗi nhà quản trị ngân hàng.

Bộ phận điều hành, quản trị của các ngân hàng cần phải có kiến thức chuyên môn về các nghiệp vụ ngân hàng; biết cách phân tích, đánh giá và dự đoán ưu nhược điểm, rủi ro của từng loại hình dịch vụ cùng xu hướng phát triển của nó. Không những thể, cần phải biết tuân thủ các quy định của pháp luật để có những biện pháp dự phòng và các bước đi thích hợp.

Đồng thời, ngân hàng phải có đội ngũ cán bộ có kiến thức, hiểu biết chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc.

Kênh phân phối

Ngân hàng sở hữu mạng lưới kênh phân phối rộng khắp và hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch, giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại. Mạng lưới hoạt động của ngân hàng cũng đóng vai trò như một kênh thông tin phản hồi, một kênh tiếp nhận các thông tin tại các khu vực khác nhau.

Chính sách khách hàng

Cùng với sự mở rộng, hợp tác của nền kinh tế, các tổ chức tài chính cũng như các ngân hàng nước ngoài ngày càng thâm nhập sâu và mạnh hơn, khiến cho sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng ngày một gay gắt. Do sự phát triển công nghệ, cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng hiện nay không còn đơn thuần là cạnh tranh về lãi suất nữa, mà còn mở rộng sang nhiều hạng mục khác. Trong số đó, thì chính sách khách hàng là một bộ phận cần được quan tâm hơn cả. Dựa trên phân khúc cũng như cấp độ của khách hàng mà ngân hàng phải đưa ra các chính sách marketing, chính sách hậu mãi một cách hợp lý trên cơ sở các điều kiện về công nghệ, nguồn nhân lực, quản lý mà ngân hàng hiện có thể đáp ứng được. Mục đích cuối cùng của việc phát triển chính


sách khách hàng là nhằm thỏa mãn đến mức tối đa nhu cầu của khách hàng, lấy được niềm tin của họ, tạo được một vị thế bền vững trong lòng khách hàng, tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng.

Một chính sách khách hàng hợp lý, mang tính cạnh tranh cao phải đáp ứng được các yêu cầu như: tạo được sự tin tưởng và trung thành của khách hàng đối với ngân hàng; tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí cho khách hàng khi tiến hành giao dịch; đảm bảo sự an toàn, chính xác, thuận tiện cho khách hàng. Ngoài ra, thông qua chính sách khách hàng, ngân hàng cần phải định hướng được cho sự phát triển trong tương lai của mình.

Nhân tố xuất phát từ môi trường bên ngoài


Cơ sở pháp lý

Yếu tố pháp lý bao gồm các nhân tố có thể kể đến như: sự thống nhất của các văn bản pháp luật, sự đồng bộ của các văn bản hướng dẫn, các thông tư; trình độ dân trí, khả năng tự giác chấp hành pháp luật của người dân.

Luật pháp là nền tảng cho mọi hoạt động kinh tế của đất nước, trong đó bao gồm luôn cả các hoạt động của ngân hàng. Sự phát triển công nghệ hiện đại góp phần không nhỏ trong việc hiện đại hóa ngành ngân hàng, giúp ngân hàng đưa ra được nhiều sản phẩm mới lạ hơn đến với khách hàng.

Pháp luật tạo ra môi trường pháp lý vững mạnh, là cơ sở để giải quyết các khiếu nại tranh chấp, đảm bảo cho nền kinh tế khi chuyển mình từ yếu kém tự phát sang văn minh hiện đại. Pháp luật không phù hợp hoặc không bắt kịp với tốc độ phát triển sẽ làm trì trệ nền kinh tế, tạo ra các lỗ hỏng cho kẻ xấu có thể lợi dụng. Hơn thế nữa, với đặc điểm là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, thì pháp luật càng khẳng định thêm vai trò là cán cân chuẩn mực của nền kinh tế.

Sự cạnh tranh trong môi trường hội nhập kinh tế quốc tế

Việc xóa bỏ các hàng rào thương mại đang tạo điều kiện cho các ngân hàng quốc tế thâm nhập ngày càng sâu rộng vào thị trường Việt Nam, tạo ra sự cạnh tranh trên phương diện quốc tế, giảm dần sự phân biệt giữa ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài. Ngân hàng Nhà nước đã, đang và sẽ phải bỏ đi rất nhiều sự bảo trợ cho các


tổ chức tín dụng trong nước, do đó, muốn phát triển một cách bền vững và ổn định, nâng cao uy tín và thương hiệu của ngân hàng đến tầm cỡ khu vực hoặc quốc tế thì các NHTM phải tự nỗ lực nhiều hơn cho việc nghiên cứu phát triển các loại hình dịch vụ của mình.

Việc các ngân hàng cạnh tranh với nhau sẽ đem lại nhiều lợi ích hơn cho người sử dụng và đem lại các động thái tích cực cho nền kinh tế. Ngoài việc các tổ chức tài chính nước ngoài liên tục gia nhập thị trường tại Việt Nam thì các NHTM lớn trong nước cũng tiến hành mở các chi nhánh tại các nước trong khu vực và trên thế giới. Điều này chứng tỏ các ngân hàng trong nước đã phần nào ý thức được và có khả năng cung cấp các dịch vụ đủ sức cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và ngoài nước.

Sự tăng trưởng của nền kinh tế và môi trường xã hội

Ngân hàng là ngành nghề gắn liền với sự phát triển kinh tế của một quốc gia, và ngược lại, nó cũng là ngành nghề chịu tác động rất lớn khi nền kinh tế bị biến động. Đối với các quốc gia phát triển, ngân hàng không chỉ đơn thuần đóng vai trò là người cho vay, mà còn là một trung gian tài chính thực hiện hầu hết các hoạt động mua và bán. Luồng tiền tệ giữa các doanh nghiệp nước ngoài với nhau hầu như đều phải đi qua trung gian là các tổ chức tài chính – ngân hàng. Do vậy, nền kinh tế càng phát triển, nhu cầu và mức độ đòi hỏi các sản phẩm ngân hàng sẽ ngày càng nhiều và đa dạng hơn.

Môi trường xã hội bao gồm các đặc điểm cơ bản có thể kể đến như: tình hình kinh tế xã hội, thói quen tiêu dùng, tâm lý mua sắm, trình độ học vấn,…Nó cũng có thể bao gồm luôn các đặc điểm liên quan đến địa lý như: nơi sinh sống, làm việc, học tập… Tất các các thành phần nêu trên đều ít nhiều ảnh hưởng đến người sử dụng dịch vụ ngân hàng. Ở những thành thị lớn, với mức sống cao, kinh tế phát triển nhanh thì nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng chắc chắn sẽ cao hơn những nơi khác.

Tình hình chính trị và trật tự an toàn xã hội

Các hoạt động tài chính – ngân hàng cực kỳ nhạy cảm với tình hình chính trị và trật tự xã hội của một quốc gia. Khi tình hình an ninh, chính trị không ổn định, tâm lý người dân sẽ bị tác động xấu, dẫn đến nền kinh tế trì trệ, nhu cầu tiêu dùng, đầu tư giảm


mạnh từ đó dẫn đến hoạt động dịch vụ của ngân hàng cũng ế ẩm. Và ngược lại, một quốc gia vững mạnh về mặt chính trị, an toàn về mặt an ninh sẽ tạo được sự an tâm cho nhà đầu tư trong và ngoài nước. Kinh tế phát triển ổn định dẫn đến nhu cầu của người dân về các loại hình dịch vụ ngân hàng cũng tăng lên.

Nhu cầu của khách hàng

Khách hàng của một ngân hàng có thể chia thành hai loại: khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Mỗi loại khách hàng sẽ có nhu cầu khác nhau về dịch vụ mà mình sử dụng. Tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu của khách hàng là là mục tiêu chiến lược của bất kỳ nhà quản trị ngân hàng nào.

Chính sách của Chính phủ

Ngân hàng là ngành nghề quan trọng của đất nước, là cầu nối thúc đẩy phát triển nền kinh tế quốc gia. Vì vậy, quản lý ngân hàng luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của bất kỳ Chính phủ nào. Một sự thay đổi dù là nhỏ nhất cũng có thể có tác động đến định hướng hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, Chính phủ cần phải xem xét cẩn thận trước khi ban hành các văn bản pháp lý mới.

Đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh có thể đóng vai trò như một nguồn thông tin đáng để được các nhà quản trị quan tâm nghiên cứu. Biết được đối thủ đang làm gì góp phần hỗ trợ cho ngân hàng trong việc định hướng phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới trong tương lai. Hơn thế, các hoạt động của đối thủ cạnh tranh cũng giúp ta nhìn nhận xu hướng thị trường một cách khách quan hơn.

Các yếu tố về kinh tế

Một nền kinh tế mở, năng động, ổn định sẽ tạo điều kiện phát triển cho các hoạt động đầu tư. Khi hoạt động sản xuất kinh doanh được thuận lợi, doanh nghiệp có khả năng hấp thụ và thanh toán các nguồn vốn tốt. Nhu cầu về vốn tăng khi nền kinh tế tăng trưởng, các ngành nghề mở rộng sản xuất sẽ tạo cơ hội cho các ngân hàng tham gia hoạt động đầu tư một cách hiệu quả.

Xem tất cả 94 trang.

Ngày đăng: 09/08/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí