Bảng 1.2: Bảng mã hóa dữ liệu các thang đo
BIẾN | NỘI DUNG | |
I-UY TÍN | ||
1 | UT1 | Thương hiệu Ngân hàng đáng tin cậy |
2 | UT2 | Ngân hàng hoạt động lâu đời |
3 | UT3 | Vì đó là Ngân hàng nhà nước |
II-LÃI SUẤT | ||
4 | LS1 | Ngân hàng có lãi suất hấp dẫn |
5 | LS2 | Ngân hàng có lãi suất cạnh tranh với Ngân hàng khác |
6 | LS3 | Phương thức trả lãi phù hợp |
III-QUẢNG CÁO KHUYẾN MÃI | ||
7 | QCKM1 | Ngân hàng thường xuyên quảng cáo trên các phương tiện truyền thông |
8 | QCKM2 | Ngân hàng có các chương trình khuyến mãi hấp dẫn |
9 | QCKM3 | Ngân hàng có nhiều chương trình, quà tặng tri ân khách hàng lâu năm |
IV-CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ | ||
10 | CLDV1 | Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại |
11 | CLDV2 | Mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp |
12 | CLDV3 | Ngân hàng có sản phẩm, dịch vụ đa dạng |
13 | CLDV4 | Phí dịch vụ hợp lý |
14 | CLDV5 | Ngân hàng có dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt |
V-NHÂN VIÊN | ||
15 | NV1 | Nhân viên có trang phục gọn gàng |
16 | NV2 | Nhân viên nhiệt tình |
17 | NV3 | Nhân viên vững nghiệp vụ |
VI-THAM KHẢO | ||
18 | TK1 | Vì bạn bè, người thân giới thiệu |
Có thể bạn quan tâm!
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại nhà nước - 2
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Người Tiêu Dùng
- Mô Hình Nghiên Cứu Quyết Định Gửi Tiền Của Khách Hàng
- Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (Mhb)
- Sở Hữu Nhà Nước Ở Các Nhtmnn Giai Đoạn 2010-2014
- Phân Tích Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Gửi Tiền Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Các Nhtmnn
Xem toàn bộ 111 trang tài liệu này.
TK2 | Vì có bạn bè, người thân làm việc tại Ngân hàng | |
20 | TK3 | Vì có bạn bè, người thân đã và đang gửi tiền tại Ngân hàng |
VII-THUẬN TIỆN | ||
21 | TT1 | Ngân hàng có vị trí thuận lợi |
22 | TT2 | Thời gian giao dịch nhanh |
23 | TT3 | Thời gian mở cửa làm việc hợp lý |
24 | TT4 | Không gian giao dịch rộng rãi |
25 | TT5 | Ngân hàng có đường dây nóng |
26 | TT6 | Ngân hàng liên thông với nhiều ngân hàng khác |
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của luận văn trình bày tổng quan về huy động vốn, đề cập đến một số cơ sở lý luận liên quan đến hoạt động huy động vốn, vai trò của huy động vốn cũng như các hình thức huy động vốn. Bên cạnh đó, chương 1 giới thiệu về một số sản phẩm, dịch vụ huy động vốn của các NHTMNN hiện nay. Ngoài ra, chương 1 nêu ra cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại các NHTMNN và mô hình nghiên cứu làm cơ sở cần thiết để tiếp tục nghiên cứu các chương tiếp theo của luận văn.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NHTMNN
2.1. Tổng quan về NHTMNN
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, đầu tư. Nghiệp vụ kinh doanh của NHTM rất phong phú và đa dạng cùng với sự phát triển của khách hàng, khoa học kỹ thuật; nhưng về cơ bản các nghiệp vụ kinh doanh không thay đổi là nhận tiền gửi và cho vay, đầu tư. Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ngân hàng thương mại được định nghĩa là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong cơ chế thị trường, các ngân hàng thương mại cũng là các doanh nghiệp nhưng là những doanh nghiệp đặc biệt vì tài sản trong quá trình kinh doanh của các ngân hàng thương mại đều phụ thuộc vào khách hàng. Mặc khác, hàng hóa các ngân hàng kinh doanh là một loại hàng hóa đặc biệt , rất nhạy cảm với sự biến đổi của thị trường và tình hình kinh tế xã hội.
Khi phân loại ngân hàng thương mại theo hình thức sở hữu, NHTMNN là một trong số các loại hình ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay. NHTMNN là loại hình ngân hàng mà vốn sở hữu do nhà nước cấp nhằm thực hiện một số mục tiêu nhất định và các chính sách của nhà nước. Theo điều 6 luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 quy định về hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng có ghi rò NHTMNN được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. Đây là mô hình được nhà nước thành lập, đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân hàng của quốc gia. Hoạt động của nó cũng là nhằm mục tiêu lợi nhuận, bên cạnh đó các NHTMNN còn được nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các chính sách kinh tế của nhà nước.
2.2. Quá trình hình thành và phát triển của các NHTMNN Việt Nam
Ngành kinh tế trọng yếu của Nhà nước – ngành ngân hàng đã chính thức được khai sinh vào ngày 06/05/1951 khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam. Trong giai đoạn này, Việt Nam xây dựng ngân hàng quốc gia theo mô hình một cấp từ trung ương đến địa phương do nhà nước trực tiếp quản lý và kiểm soát. Ngày 26/10/1961 Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Lúc này hệ thống ngân hàng cũng xuất hiện nhu cầu tách bạch giữa chức năng quản lý tiền tệ với các hoạt động kinh doanh nghiệp vụ ngân hàng. Các ngân hàng chuyên doanh lần lượt được ra đời nhằm thực hiện nhiệm vụ cấp phát vốn cho nền kinh tế gồm Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam năm 1957 (sau đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam năm 1981) và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam năm 1963.
Từ khi thành lập đến trước năm 1975 là thời kỳ các NHTMNN có những đóng góp quan trọng trong quản lý cấp phát vốn cho nền kinh tế, đồng thời góp phần thăng bằng thu chi, tạo thuận lợi cho việc quản lý thị trường, giữ vững giá cả và thực hiện tiết kiệm tích lũy vốn cho Nhà nước. Nhiều công trình lớn, có ý nghĩa đặc biệt đối với đời sống sản xuất của nhân dân miền Bắc đã được xây dựng nên từ những đồng vốn cấp phát của các NHTMNN như: các hầm lò mỏ than ở Quảng Ninh; nhà máy Xi măng Hải phòng, những tuyến đường sắt huyết mạch... Các NHTMNN còn cung ứng vốn cấp phát để kiến thiết những cơ sở công nghiệp, những công trình xây dựng cơ bản phục vụ quốc kế, dân sinh và góp phần làm thay đổi diện mạo nền kinh tế miền Bắc.
Sau khi thống nhất đất nước, cả nước bước vào thời kỳ khôi phục và phục hồi kinh tế với các hoạt động hàn gắn vết thương, cải tạo và xây dựng các cơ sở kinh tế diễn ra vô cùng mạnh mẽ. Hoạt động tín dụng thời kỳ này cũng phát triển rất nhanh chóng nhất là khu vực kinh tế quốc doanh. Các NHTMNN đã cung ứng vốn cho các công trình công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, công trình phúc lợi và đặc biệt ưu tiên vốn cho những công trình trọng điểm, then chốt của nền kinh tế quốc dân;
góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển nước nhà đồng thời hỗ trợ NHNN trong công cuộc quản lý tiền tệ, ngoại hối, thanh toán để góp phần ổn định kinh tế và lưu thông tiền tệ, mở rộng hợp tác kinh tế, tranh thủ sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế cho tái thiết đất nước. Hàng loạt công trình mới được mọc lên trên một nửa đất nước vừa được giải phóng: các rừng cây cao su, cà phê mới ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Quảng Trị; hồ thuỷ lợi Dầu Tiếng, khu công nghiệp Dầu khí Vũng Tàu, các nhà máy điện Đa Nhim, xi măng Hà Tiên,... Đây cũng là thời kỳ các NHTMNN có bước chuyển mình, từng bước trở thành các ngân hàng chuyên doanh hàng đầu trong nền kinh tế.
Đến ngày 26/03/1988 Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 53/NĐ- HĐBT với định hướng chuyển hẳn hệ thống ngân hàng thành hai cấp gồm Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng chuyên doanh trực thuộc. Các Ngân hàng chuyên doanh thực hiện nhiệm vụ kinh doanh về dịch vụ ngân hàng, huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và cho vay, cấp phát vốn khi cần thiết đối với các thành phần kinh tế. Lúc này ngoài 02 ngân hàng chuyên doanh là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam còn có thêm 02 ngân hàng chuyên doanh được thành lập trên cơ sở chuyển tách ra từ Ngân hàng Nhà nước gồm: Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam và Ngân hàng chuyên doanh Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.
Pháp lệnh ngân hàng được công bố vào ngày 23/05/1990 là cơ sở pháp lý quan trọng chính thức xác lập mô hình ngân hàng ở Việt Nam trở thành mô hình hai cấp. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là Ngân hàng Trung ương với chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hệ thống Ngân hàng thương mại với chức năng kinh doanh trực tiếp và thực hiện các dịch vụ ngân hàng đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đã ký 4 Quyết định số 400/CT, 401/CT, 402/CT, 403/CT chính thức chuyển các ngân hàng chuyên doanh sang NHTMNN hoạt động đa năng và đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (đến ngày 15/11/1996, Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam lại được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam). Đây là các ngân hàng giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, là các ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động đa lĩnh vực. Vào ngày 18/09/1997, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long và cũng là ngân hàng thứ 05 được thành lập dưới hình thức Ngân hàng thương mại Nhà nước với mục tiêu ban đầu là huy động vốn, cho vay hỗ trợ sắp xếp, chỉnh trang lại khu dân cư, quy hoạch và xây dựng các khu đô thị mới để cải thiện điều kiện về nhà ở cho nhân dân. So với các Ngân hàng thương mại Nhà nước khác, MHB là ngân hàng trẻ nhất, nhưng có tốc độ phát triển nhanh nhất. Ngày 12/12/1997, Quốc Hội ban hành Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng đã tạo nên những tác động tích cực, tạo cơ sở pháp lý cao hơn cho hoạt động ngành ngân hàng đồng thời điều chỉnh hoạt động ngân hàng phù hợp với quy luật kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Từ đây ngành ngân hàng đã đóng góp rất nhiều cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước; trong đó các NHTMNN có vai trò đầu tàu và quan trọng nhất.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo điều kiện để các NHTMNN phát triển nhanh, ngay từ đầu những năm 2000, Việt Nam bắt đầu thực hiện một chương trình cải cách toàn diện hệ thống ngân hàng và được thực hiện trong nhiều năm. Chính phủ đã có kế hoạch cổ phần hóa các NHTMNN nhằm đưa lĩnh vực ngân hàng - tài chính Việt Nam phát triển ngang tầm với các nước trong khu vực. Tháng 12/2007, Vietcombank là NHTMNN đầu tiên chính thức cổ phần hóa, đánh dấu bước đi đầu tiên của Chính phủ trong việc cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước và đổi tên thành Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam vào ngày 02/06/2008. Ngoài ra, đến nay đã có thêm 03 NHTMNN thực hiện thành công cổ phần hóa gồm Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (2008), Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (2011), Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2012); còn Agribank đang trong những bước cuối cùng thực hiện cổ phần hóa. Sau khi cổ phần hóa các NHTMNN đều tích cực đẩy mạnh nâng cao năng lực tài chính, mở rộng quy mô hoạt động, từng bước
triển khai các giải pháp cải tiến các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; ứng dụng công nghệ hiện đại để trở thành ngân hàng có quy mô lớn trong khu vực.
Song song với hoạt động kinh doanh, các NHTMNN còn đi đầu trong việc thực hiện hiệu quả công tác an sinh xã hội, có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sáng tạo, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Các NHTMNN đã đi qua chặng đường xây dựng và phát triển cùng với các giai đoạn, tiến trình đổi mới, phát triển kinh tế của đất nước. Và sau những năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, NHTMNN đã đạt được nhiều kết quả khả quan, luôn duy trì tốc độ tăng trưởng cao, an toàn và hiệu quả. Nguồn vốn tín dụng của NHTMNN đã góp phần tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế, năng lực sản xuất của các ngành. Đối mặt với bao thử thách, khó khăn to lớn, song cùng với bản lĩnh, sự quyết tâm đổi mới không ngừng, 05 NHTMNN ngày nay đã đạt được tầm vóc đáng tự hào; vững bước vào tương lai với những mục tiêu, kế hoạch mới nhằm trở thành những Ngân hàng hàng đầu trong khu vực.
2.3. Các sản phẩm huy động tiền gửi đối với KHCN tại các NHTMNN
Nguồn vốn huy động của ngân hàng được tập trung từ nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, vốn huy động từ tiền gửi KHCN là nguồn vốn không thể thiếu trong hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, để nâng cao hoạt động huy động vốn trong môi trường cạnh tranh và có được nguồn tiền gửi chất lượng thì các NHTMNN đã đưa ra nhiều hình thức huy động tiền gửi mang bản sắc riêng, đặc trưng của từng ngân hàng.
2.3.1. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Tiền gửi có kỳ hạn Online:
Tiền gửi có kỳ hạn Online là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm cho phép khách hàng gửi tiền trực tiếp từ máy tính cá nhân được kết nối Internet mà không cần phải đến