- Chỉnh sửa:
Trên cơ sở bảng hỏi đã được xây dựng và hiệu chỉnh sau khi phỏng vấn sâu, để đảm bảo các câu hỏi rõ ràng, tác giả tiến hành thử nghiệm đối với một nhóm khoảng 30 đối tượng đến từ nhiều tỉnh thành khác nhau như: Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa, Gia Lai... Tác giả cho nhóm đối tượng trên thử trả lời bảng hỏi, sau đó thảo luận với nhau về các nội dung trong bảng hỏi và ghi nhận lại kết quả từ buổi thảo luận đó. Dựa trên kết quả của các cuộc thảo luận, tác giả cân nhắc và điều chỉnh, diễn giải lại nội dung của một số câu hỏi chưa rõ ràng, đảm bảo không có sự hiểu lầm về ngôn ngữ, nội dung câu hỏi (chi tiết xem tại phụ lục 3).
b. Thang đo
Thang đo được tác giả xây dựng dựa trên các câu hỏi mang tính khảo sát thực tế về kiến thức tài chính, thái độ tài chính và hành vi tài chính của người nghèo tại vùng nông thôn Việt Nam. Nội dung các câu hỏi được xây dựng và phát triển dựa trên sự kế thừa có chọn lọc những câu hỏi được sử dụng trong các công trình nghiên cứu trước đây ở trên thế giới. Tuy nhiên, để phù hợp hơn với tình hình thực tế của Việt Nam, các câu hỏi này đã được dịch thuật và hiệu chỉnh lại để phù hợp và dễ hiểu hơn. Sau nghiên cứu định tính sơ bộ, các nhân tố và thang đo mã hóa được xác định như sau:
Thang đo Kiến thức tài chính (ký hiệu K): đo lường sự hiểu biết của một cá nhân về những kiến thức về lí thuyết và thực tiễn cần thiết để có thể đưa ra quyết định tài chính một cách hiệu quả. Nhân tố Kiến thức tài chính được đo lường bởi 7 biến quan sát với thang đo Likert 5 điểm từ (1) Hoàn toàn không đồng ý đến (5) Hoàn toàn đồng ý. Thang đo này dược xây dựng và hiệu chỉnh dựa trên nghiên cứu của OECD (2013) và OECD (2015).
Bảng 3.1. Thang đo Kiến thức tài chính
Thang đo | Mã hóa | |
Kiến thức tài chính – Financial Knowledge (K) | Định nghĩa lạm phát. | K1 |
Tính toán lãi suất đi vay. | K2 | |
Tính toán lãi suất gửi tiền ngân hàng. | K3 | |
Tính toán lãi suất đơn. | K4 | |
Tính toán lãi suất trong trường hợp có lạm phát. | K5 | |
Đa dạng hóa danh mục đầu tư để giảm thiểu rủi ro. | K6 | |
Chi phí cơ hội. | K7 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Dân Trí Tài Chính
- Hình Biểu Diễn Mối Quan Hệ Giữa Dttc Và Gdp/người
- Tác Động Của Dân Trí Tài Chính Lên Thu Nhập
- Ngưỡng Chấp Nhận Của Các Chỉ Số Phù Hợp Mô Hình
- Thực Trạng Dân Trí Tài Chính Tại Khu Vực Nông Thôn Việt Nam
- Điểm Số Dân Trí Tài Chính Trung Bình Theo Nhân Tố Thu Nhập2
Xem toàn bộ 201 trang tài liệu này.
Nguồn: OECD (2013) và OECD (2015)
Thang đo Thái độ tài chính (ký hiệu A): đánh giá suy nghĩ hay niềm tin tích cực của một cá nhân về những vấn đề, lĩnh vực tài chính, từ đó ảnh hưởng tới các hành vi và việc đưa ra quyết định của cá nhân đó. Nhân tố Thái độ tài chính được đo lường bởi 5 biến quan sát với thang đo Likert 5 điểm từ (1) Hoàn toàn không đồng ý đến (5) Hoàn toàn đồng ý. Thang đo này dược xây dựng và hiệu chỉnh dựa trên nghiên cứu của OECD (2013) và OECD (2015).
Bảng 3.2. Thang đo Thái độ tài chính
Thang đo | Mã hóa | |
Thái độ tài chính – Financial Attitude (A) | Tiết kiệm là việc trong khả năng của tôi. | A1 |
Tôi phải dùng đa phần số tiền mà tôi có vào việc mua hàng hóa, đồ ăn cho gia đình. | A2 | |
Tôi rất dễ dàng lên kế hoạch chi tiêu cho bản thân. | A3 | |
Tôi sẵn sàng chi tiền cho những hàng hóa hay công việc quan trọng với tôi. | A4 | |
Kể cả khi không tiết kiệm được thì tôi cũng thấy rằng việc chi tiêu hiện tại là phù hợp. | A5 |
Nguồn: OECD (2013) và OECD (2015)
Thang đo Hành vi tài chính (ký hiệu B): những tác động tích cực của cá nhân đối với sự biến động của nền kinh tế xung quanh. Thông qua các phản ứng của chủ thể đối với nền kinh tế, chúng ta có thể nhận ra được độ nhạy cảm của chủ thể đối với nền kinh tế khi có sự thay đổi. Hành vi tài chính được đo lường bởi 9 biến quan sát với thang đo Likert 5 điểm từ (1) Hoàn toàn không đồng ý đến (5) Hoàn toàn đồng ý. Thang đo này dược xây dựng và hiệu chỉnh dựa trên nghiên cứu của OECD (2013) và OECD (2015).
Bảng 3.3. Thang đo Hành vi tài chính
Thang đo | Mã hóa | |
Tôi thường so sánh giá cả khi mua hàng. | B1 | |
Tôi sẽ để lại 1 phần tiền kiếm được hàng tháng cho nhu cầu cấp bách trong tương lai. | B2 |
Tôi có những kế hoạch chi tiêu và lên kế hoạch cất giữ tiền trong nhà. | B3 |
Tôi có khả năng xác định tổng tiền mà tôi phải trả nếu mua chịu hàng hóa. | B4 |
Tôi thường quyết định tiêu tiền dựa trên các dự định từ trước, như ma chay, cưới hỏi, các khoản đóng góp hoặc mua bán hàng hóa. | B5 |
Hiếm khi tôi phải đi vay tiền để mua hàng hóa hay đóng góp. | B6 |
Tôi thường để dành tiền cho những khoản chi tiêu hoặc phải đóng góp, phải trả trong thời gian trên 1 năm như tiền ăn học của con cái, tiền trả nợ… | B7 |
Khi kiếm được nhiều tiền hơn thì tôi cũng để dành nhiều tiền hơn. | B8 |
Trước khi mua sắm hay đóng góp một khoản gì đó, tôi thường kiểm tra xem mình có khả năng trả hay không. | B9 |
Nguồn: OECD (2013) và OECD (2015)
c. Đánh giá thang đo
Dữ liệu từ các phiếu khảo sát này được tiến hành các bước phân tích, đánh giá về độ tin cậy và tính hội tụ của các thang đo thông qua việc sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu của phần mềm SPSS 22. Phân tích, đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, giá trị phân biệt thông qua phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA.
Cronbach’s Alpha
Theo Hair và cộng sự (2016) đã chỉ ra rằng với hệ số Cronbach’s Alpha nếu nằm trong khoảng [0.7;0.8] có nghĩa là thang đo sử dụng tốt còn với hệ số α ≥ 0.60 thì thang đo lường đủ điều kiện để sử dụng (có thể chấp nhận được về độ tin cậy). Ngoài ra, cũng cần chú ý đến giá trị của cột Cronbach's Alpha if Item Deleted, cột này biểu diễn hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến đang xem xét. Thông thường, nếu giá trị Cronbach's Alpha if Item Deleted lớn hơn hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 thì sẽ loại biến quan sát đang xem xét để tăng độ tin cậy của thang đo. Nhận
định này cũng tương đồng với quan điểm của Nunnally (1978), khi cho rằng nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng ≥ 0.3 thì biến đó đạt yêu cầu.
Thang đo Kiến thức tài chính
Bảng 3.4. Kết quả độ tin cậy thang đo Kiến thức tài chính
Mã thành phần bảng đo | Tương quan biến tổng | Cronbach’s Alpha nếu loại biến | Cronbach’s Alpha tổng | |
K1 | .487 | .651 | ||
Kiến thức | K2 | .317 | .696 | |
K3 | .593 | .616 | ||
tài chính – Financial | .705 | |||
K4 | .081 | .757 | ||
K5 | .623 | .626 | ||
Knowledge | ||||
K6 | .517 | .645 | ||
K7 | .383 | .681 |
Nguồn: Kết quả tính toán từ SPSS 22
- Biến K4 có hệ số tương quan biến tổng là 0.081 < 0.3 và nếu loại biến K1 thì Cronbach’s Alpha tổng tăng từ 0.705 lên 0.757.
Nên loại biến K4 ra khỏi thang đo để tăng độ tin cậy.
Sau khi loại K4, kết quả phân tích đánh giá độ tin cậy của thang đo Kiến thức tài chính như sau:
Bảng 3.5. Kết quả độ tin cậy thang đo Kiến thức tài chính sau khi xóa K4
Mã thành phần bảng đo | Tương quan biến tổng | Cronbach’s Alpha nếu loại biến | Cronbach’s Alpha tổng | |
K1 | .543 | .709 | ||
Kiến thức | K2 | .300 | .774 | |
tài chính – Financial | K3 | .615 | .686 | .757 |
K5 | .638 | .690 | ||
Knowledge | K6 | .505 | .719 | |
K7 | .435 | .738 | ||
Nguồn: Kết quả tính toán từ SPSS 22
Thang đo Kiến thức tài chính sau khi bỏ biến K4 có hệ số Cronbach’s Alpha là
0.725 và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3. Thang đo Thái độ tài chính
đạt yêu cầu để thực hiện các phân tích tiếp theo.
Thang đo Thái độ tài chính
Bảng 3.6. Kết quả độ tin cậy thang đo Thái độ tài chính
Mã thành phần bảng đo | Tương quan biến tổng | Cronbach’s Alpha nếu loại biến | Cronbach’s Alpha tổng | |
A1 | .461 | .687 | ||
Thái độ | ||||
A2 | .637 | .624 | ||
tài chính – Financial | .725 | |||
A3 | .460 | .688 | ||
A4 | .371 | .729 | ||
Attitude | ||||
A5 | .529 | .660 |
Nguồn: Kết quả tính toán từ SPSS 22
Thang đo Thái độ tài chính có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.725 và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3. Thang đo Thái độ tài chính đạt yêu cầu để thực hiện các phân tích tiếp theo.
Thang đo Hành vi tài chính
Bảng 3.7. Kết quả độ tin cậy thang đo Hành vi tài chính
Mã thành phần bảng đo | Tương quan biến tổng | Cronbach’s Alpha nếu loại biến | Cronbach’s Alpha tổng | |
B1 | .564 | .835 | ||
B2 | .662 | .825 | ||
Hành vi | B3 | .387 | .854 | |
B4 | .590 | .833 | ||
tài chính – Financial | .850 | |||
B5 | .634 | .828 | ||
B6 | .484 | .844 | ||
Behavior | ||||
B7 | .611 | .830 | ||
B8 | .617 | .830 | ||
B9 | .593 | .833 |
Nguồn: Kết quả tính toán từ SPSS 22
Thang đo Hành vi tài chính có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.850 và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3. Thang đo hành vi tài chính đạt yêu cầu để thực hiện các phân tích tiếp theo.
Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Kiểm định giá trị của thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA. Theo Hair và cộng sự (2016) thì Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA:
- Factor Loading ở mức ± 0.3: Điều kiện tối thiểu để biến quan sát được giữ lại.
- Factor Loading ở mức mức ± 0.5: Biến quan sát có ý nghĩa thống kê tốt.
- Factor Loading ở mức ± 0.7: Biến quan sát có ý nghĩa thống kê rất tốt.
- 0.5 ≤ KMO ≤ 1: Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)
Trong phạm vi nghiên cứu sơ bộ, với kích thước mẫu là 154, tác giả sẽ sử dụng hệ số tải 0.5 làm mức tiêu chuẩn vì vậy biến B3 có hệ số tải là 0.478 < 0.5 sẽ bị loại khỏi mô hình.
Bảng 3.8. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Nhân tố (Component) | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |
B2 | .753 | ||||
B5 | .737 | ||||
B8 | .721 | ||||
B7 | .710 | ||||
B9 | .704 | ||||
B4 | .692 | ||||
B1 | .683 | ||||
B6 | .596 | ||||
B3 | .478 | ||||
K1 | .869 | ||||
K3 | .831 | ||||
K5 | .774 | ||||
K6 | .849 | ||||
K2 | .730 | ||||
A3 | .664 | ||||
K7 | .637 | ||||
A5 | .965 | ||||
A2 | .943 | ||||
A4 | .857 | ||||
A1 | .627 | ||||
Eigenvalues | 4.239 | 3.844 | 1.768 | 1.534 | 1.162 |
Phương sai trích | 21.195 | 40.416 | 49.255 | 56.928 | 62.739 |
KMO= | .728 | Sig.= | .000 |
Nguồn: Kết quả tính toán từ SPSS 22
Để chọn số lượng nhân tố, ba phương pháp thường được sử dụng là tiêu chí Eigenvalue, tiêu chí điểm uốn, xác định trước số lượng nhân tố. Trong nghiên cứu này tác giả chọn tiêu chí eigenvalue. Với tiêu chí này, số lượng nhân tố được xác định ở nhân tố có eigenvalue tối thiểu bằng 1 (≥1) (Hair và cộng sự, 2016).
Bảng 3.9. Tổng hợp các nhân tố sau khi phân tích EFA
Nhân tố | Diễn giải biến | Biến | |
1 | Nhân tố 1: B1, B2, B4, B5, B6, B7, B8, B9 | Tôi thường so sánh giá cả khi mua hàng. | B1 |
2 | Tôi sẽ để lại 1 phần tiền kiếm được hàng tháng cho nhu cầu cấp bách trong tương lai. | B2 | |
3 | Tôi có khả năng xác định tổng tiền mà tôi phải trả nếu mua chịu hàng hóa. | B4 | |
4 | Tôi thường quyết định tiêu tiền dựa trên các dự định từ trước, như ma chay, cưới hỏi, các khoản đóng góp hoặc mua bán hàng hóa. | B5 | |
5 | Hiếm khi tôi phải đi vay tiền để mua hàng hóa hay đóng góp. | B6 | |
6 | Tôi thường để dành tiền cho những khoản chi tiêu hoặc phải đóng góp, phải trả trong thời gian trên 1 năm như tiền ăn học của con cái, tiền trả nợ… | B7 | |
7 | Khi kiếm được nhiều tiền hơn thì tôi cũng để dành nhiều tiền hơn. | B8 | |
8 | Trước khi mua sắm hay đóng góp một khoản gì đó, tôi thường kiểm tra xem mình có khả năng trả hay không. | B9 | |
9 | Nhân tố 2: K1, K3, K5 | Định nghĩa lạm phát. | K1 |
10 | Tính toán lãi suất gửi tiền ngân hàng. | K3 | |
11 | Tính toán lãi suất trong trường hợp có lạm phát. | K5 | |
12 | Nhân tố 3: K6, K2, A3, K7 | Đa dạng hóa danh mục đầu tư để giảm thiểu rủi ro. | K6 |
13 | Tính toán lãi suất đi vay. | K2 | |
14 | Tôi thấy việc chi tiêu theo kế hoạch rất dễ dàng. | A3 | |
15 | Chi phí cơ hội. | K7 | |
16 | Nhân tố 4: A5, A2 | Kể cả khi không tiết kiệm được thì tôi cũng thấy rằng việc chi tiêu hiện tại là phù hợp. | A5 |
17 | Tôi phải dùng đa phần số tiền mà tôi có vào việc mua hàng hóa, đồ ăn cho gia đình. | A2 | |
18 | Nhân tố 5: – A4, A1 | Tôi sẵn sàng chi tiền cho những hàng hóa hay công việc quan trọng với tôi. | A4 |
19 | Tiết kiệm là việc trong khả năng của tôi | A1 |
Nguồn: Kết quả tính toán từ SPSS 22
Kết quả phân tích nhân tố khám phá với các biến quan sát khảo sát người tiêu dùng cho kết quả tốt, thể hiện ở hệ số KMO = 0.728 > 0.5, Sig= 0.000, đều cho thấy kết quả phân tích nhân tố khám phá có sự tin cậy cao.
Giá trị tổng phương sai trích của nhân tố thứ tư là 62.739% và giá trị hệ số hội tụ eigenvalues của nhân tố này là 1.162 > 1, từ đó cho thấy, các biến quan sát ban đầu có sự hội tụ ở 5 nhân tố, các nhân tố này biểu diễn được 62.739% sự biến thiên của dữ liệu khảo sát. Do đó, các nhân tố đảm bảo được khả năng đại diện cho dữ liệu khảo sát ban đầu.
Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
Từ mô hình CFA (Hình 3.4), kết quả phân tích độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 3.10. Bảng độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích sơ bộ
Độ tin cậy tổng hợp (Composite Reliability) | Phương sai trích (Average Variance Extracted) | Các chỉ tiêu | |
Behavior | .853 | .425 | Chi-square/df= 4.428 |
Knowledge_1 | .844 | .646 | GFI = 0.924 |
Knowledge_2 | .752 | .570 | TLI = 0.894 |
Attitude_1 | .973 | .950 | CFI = 0.920 |
Attitude_2 | .658 | .497 | RMSEA = 0.072 |
Nguồn: Kết quả tính toán từ SPSS 22