Kết Quả Phân Tích Nhân Tố Khẳng Định (Cfa) – Dạng Chuẩn Hóa


4.2.2.3. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA)

Từ kết quả phân tích EFA, ta có 12 yếu tố chính thức được sử dụng trong mô hình nghiên cứu. Để đánh giá mô hình và các thang đo có đạt yêu cầu của một mô hình, thang đo tốt hay không cần sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA). Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) được thực hiện với 51 biến quan sát. Kết quả phân tích CFA được trình bày trong hình 4.1 như sau:


Hình 4 1 Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA – dạng chuẩn hóa 1


Hình 4.1. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) – dạng chuẩn hóa

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bởi AMOS 22.0


Mức độ phù hợp của mô hình được phản ánh qua các chỉ tiêu Chi-square (CMIN); Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df); Chỉ số thích hợp so sánh (CFI – Comparative Fit Index); Chỉ số Tucker và Alan Lewis (TLI – Tucker và Alan Lewis Index); Chỉ số RMSEA (Root Mean Square Error Approximation). Mô hình được xem là thích hợp khi kiểm định các giá trị GFI, TLI, CFI đều lớn hơn hoặc bằng 0,9 (Bentler và Bonnet, 1980); CMIN/df nhỏ hơn hoặc bằng 2; RMSEA nhỏ hơn hoặc bằng 0,08 (Steiger, 1990). Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009) cho rằng nếu mô hình nhận được các giá trị TLI, CFI ≥ 0,9, CMIN/df ≤ 2, RMSEA ≤ 0,08 thì mô hình được coi là thích hợp với dữ liệu. Theo Awang (2012), Forza và Filipini (1998), mô hình ở mức chấp nhận được nếu như các giá trị 0,8 < TLI, CFI < 0,9, CMIN/df < 5, RMSEA

≤ 0,08.

Kết quả phân tích CFA từ mẫu điều tra có 0,8 <TLI = 0,898 < 0,9; CFI = 0,907

> 0,9; CMIN/df = 1,646 < 2 và RMSEA = 0,043 ≤ 0,08. Do vậy, kết quả tính toán được cho thấy các chỉ số của mô hình đều thỏa mãn, mô hình được chấp nhận với dữ liệu nghiên cứu.

Ý nghĩa của các biến giải thích cho từng yếu tố được thể hiện qua bảng trọng số chưa chuẩn hóa và chuẩn hóa, trong đó giá trị P-Value của các biến giải thích của từng yếu tố trong mô hình đều có giá trị xấp xỉ bằng 0 (nhỏ hơn mức ý nghĩa 0,05). Vì vậy, đảm bảo ý nghĩa của các biến giải thích trong mô hình.

Bảng 4.14. Bảng trọng số chưa chuẩn hóa và đã chuẩn hóa



Mối quan hệ

Hệ số chưa chuẩn hóa (Regression Weights)

Hệ số đã chuẩn hóa (Standardized Regression Weights)

TT04

<---

TT

1,000

,779

TT02

<---

TT

,877

,758

TT03

<---

TT

,886

,743

TT01

<---

TT

,989

,753

TT05

<---

TT

,907

,695

TT06

<---

TT

,856

,636

ThT01

<---

ThT

1,000

,843

ThT02

<---

ThT

,939

,807

ThT04

<---

ThT

,755

,669

ThT05

<---

ThT

,812

,685

ThT03

<---

ThT

,787

,687

TTTN01

<---

TTTN

1,000

,753

TTTN03

<---

TTTN

1,002

,781

TTTN02

<---

TTTN

1,058

,785

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 256 trang tài liệu này.



Mối quan hệ

Hệ số chưa chuẩn hóa (Regression Weights)

Hệ số đã chuẩn hóa (Standardized Regression Weights)

TTTN04

<---

TTTN

1,012

,715

TTTN05

<---

TTTN

,940

,650

TTBB01

<---

TTBB

1,000

,822

TTBB04

<---

TTBB

,859

,734

TTBB03

<---

TTBB

,863

,717

TTBB02

<---

TTBB

,769

,674

TTBB05

<---

TTBB

,776

,725

NT02

<---

NT

1,000

,902

NT04

<---

NT

,855

,782

NT03

<---

NT

,877

,798

NT01

<---

NT

,736

,610

CM05

<---

CM

1,000

,835

CM03

<---

CM

,974

,780

CM02

<---

CM

,889

,727

CM01

<---

CM

,820

,689

NhT03

<---

NhT

1,000

,823

NhT01

<---

NhT

,986

,811

NhT02

<---

NhT

,810

,664

NhT06

<---

NhT

,724

,629

XP03

<---

XP

1,000

,756

XP02

<---

XP

,997

,791

XP01

<---

XP

,903

,675

XP04

<---

XP

,947

,696

PT01

<---

PT

1,000

,872

PT02

<---

PT

,794

,668

PT04

<---

PT

,841

,697

PT03

<---

PT

,717

,639

CB01

<---

CB

1,000

,813

CB05

<---

CB

,884

,745

CB03

<---

CB

,818

,707

CB02

<---

CB

,731

,611

QL01

<---

QL

1,000

,887

QL03

<---

QL

,871

,787

QL02

<---

QL

,871

,743

KT02

<---

KT

1,000

,862

KT01

<---

KT

,859

,747

KT03

<---

KT

,852

,777


Việc đánh giá thang đo có thể đạt được giá trị hội tụ hay không được thực hiện thông qua đánh giá các trọng số trong bảng trọng số chưa chuẩn hóa (bảng 4.14):

Thang đo được xem là đạt giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của các thang đo lớn hơn 0.5 và có ý nghĩa thống kê (Gerbring và Anderson, 1988; Hair và cộng sự, 1992).

Ngoài ra, còn một tiêu chí khác để kiểm tra giá trị hội tụ đó là tổng phương sai rút trích (AVE) của các khái niệm. Fornell và Larcker (1981) cho rằng để yếu tố đạt giá trị hội tụ thì AVE đạt từ khoảng 0.5 trở lên.

Theo kết quả phân tích cho thấy, tất cả các hệ số đã chuẩn hóa và chưa chuẩn hóa đều lớn hơn 0,5; đồng thời các giá trị AVE đều lớn hơn 0,5 nên có thể kết luận các yếu tố đạt giá trị hội tụ.

Kết quả kiểm định thang đo bằng phân tích CFA đã chỉ ra các trọng số yếu tố của các chỉ báo đối với các khái niệm đều đạt mức ý nghĩa cao (p <0,000); các giá trị trọng số yếu tố chuẩn hóa đều > 0,5 nên các thang đo đạt được giá trị hội tụ (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Kết quả kiểm định thang đo được trình bày trong bảng

4.15 cho thấy các thang đo sử dụng trong nghiên cứu đều đạt độ tin cậy, và đạt được giá trị hội tụ.

Bảng 4.15: Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai rút trích các yếu tố



Nhân tố

Cronbach’s Alpha

Độ tin cậy tổng hợp CR

Phương sai rút trích AVE

TT

0,869

0,871

0,531

ThT

0,857

0,858

0,550

TTTN

0,853

0,857

0,546

TTBB

0,853

0,855

0,542

NT

0,852

0,859

0,609

CM

0,842

0,845

0,577

NhT

0,820

0,824

0,543

XP

0,817

0,820

0,534

PT

0,810

0,813

0,525

CB

0,809

0,812

0,522

QL

0,845

0,848

0,652

KT

0,836

0,839

0,635


Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng phần mềm AMOS 22.0


Thang đo được đánh giá là đáng tin cậy khi độ tin cậy tổng hợp có ý nghĩa khi có giá trị lớn hơn 0,5 và tổng phương sai rút trích có ý nghĩa khi có giá trị trên 0.5 (Hair và cộng sự 1995; Nunnally, 1978). Từ bảng kết quả trên, ta có thể thấy các giá trị CR đều lớn hơn 0,5 và AVE của tất cả các thang đo đều lớn hơn 0,5. Do đó, các thang đo lường nhìn chung là đáng tin cậy.

4.2.3. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

4.2.3.1. Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM)

Ở bước phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM), tác giả sẽ tiến hành phân tích theo mô hình với mục tiêu chứng minh sự phù hợp và kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu chính thức.

Tuy nhiên, trong số giả thuyết của mô hình nghiên cứu, có giả thuyết H12b “Khả năng bị kiểm tra, thanh tra thuế ảnh hưởng đến hành vi TTT bắt buộc, nhưng ảnh hưởng này chỉ rõ ràng khi nhận thức về quyền lực của cơ quan thuế ở hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam là cao”. Vì vậy, trước khi vào kiểm định mô hình chính, tác giả tiến hành xử lý quan hệ điêu tiết về nhận thức về quyền lực của cơ quan thuế (QL) lên khả năng bị kiểm tra, thanh tra thuế (KT) như sau:

+ Bước 1: tính biến đại diện cho 2 biến tiềm ẩn QL và KT (lần lượt là QLX và KTX trong bộ dữ liệu)

+ Bước 2: Tính giá trị trung bình của 2 biến

+ Bước 3: Nhân 2 biến vừa tính được với nhau (tạo thành biến QL*KT trong bộ dữ liệu)

+ Bước 4: Đưa biến QL*KT này vào mô hình như 1 biến bình thường. Nếu biến này có ý nghĩa thống kê thì chứng tỏ quan hệ điều tiêt này tồn tại. Nếu biến này cùng dấu với biến KT thì quan hệ điều tiêt là tăng cường, ngược lại là triệt tiêu

Kết quả phân tích SEM cho mô hình trên chỉ ra: 0,8 <TLI = 0,894 < 0,9; CFI = 0,903 > 0,9; CMIN/df = 1,648 < 2 và RMSEA = 0,043 ≤ 0,08. Do vậy, kết quả tính toán được cho thấy các chỉ số của mô hình đều thỏa mãn, mô hình được chấp nhận với dữ liệu nghiên cứu.

Đồng thời kết quả phân tích SEM cũng chỉ ra QL*KT và biến KT có ý nghĩa thống kê và có quan hệ điều tiết tăng cường (Xem hình 4.2)

131


Hình 4 2 Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính SEM Nguồn Kết quả phân tích 2

Hình 4.2. Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM)

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng phần mềm AMOS 22.


4.2.3.2. Kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu

Bảng 4.16. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu


Giả thuyết

Kết quả kiểm định


Kết luận

Ký hiệu

Biến độc lập


Biến phụ thuộc

Ước lượng

S.E

C.R

P-value

Ước lượng chuẩn hóa


H1

TT

TTTN

0,142

0,053

20,674

0,008

0,156


Ủng hộ

TT

TTBB

-0,120

0,042

-20,823

0,005

-0,146


H2

NT

TTTN

0,200

0,066

30,024

0,002

0,173


Ủng hộ

NT

TTBB

-0,170

0,053

-30,209

0,001

-0,163


H3

CM

TTTN

0,159

0,045

30,504

***

0,207


Ủng hộ

CM

TTBB

0,200

0,037

50,378

***

0,288


H4

CB

TTTN

0,133

0,058

20,278

0,023

0,144


Ủng hộ

CB

TTBB

-0,125

0,047

-20,660

0,008

-0,150


QL

TTTN

0,054

0,045

10,207

0,227

0,071

Chưa có cơ

sở để ủng hộ

H7

QL

TTBB

0,124

0,037

30,382

***

0,179

Ủng hộ


H8

NhT

TTTN

0,102

0,045

20,274

0,023

0,133


Ủng hộ

NhT

TTBB

-0,114

0,036

-30,136

0,002

-0,164


H9

PT

TTTN

-0,048

0,044

-10,081

0,280

-0,063

Chưa có cơ sở để ủng hộ

PT

TTBB

0,053

0,036

10,482

0,138

0,077


H10

ThT

TTTN

0,123

0,044

20,828

0,005

0,165

Chưa có cơ sở để ủng hộ

ThT

TTBB

0,075

0,035

20,141

0,032

0,110


XP

TTTN

0,063

0,059

10,069

0,285

0,063

Chưa có cơ

sở để ủng hộ

H11

XP

TTBB

0,235

0,050

40,743

***

0,261

Ủng hộ


KT

TTTN

0,065

0,041

10,588

0,112

0,093

Chưa có cơ sở để ủng hộ

H12a

KT

TTBB

0,197

0,034

50,712

***

0,311

Ủng hộ

H12b

QL*KT

TTBB

0,102

0,031

30,239

0,001

0,158

Ủng hộ

Ghi chú: Mức ý nghĩa (P); ***<0.001; S.E: Độ lệch chuẩn; C.R: Giá trị tới hạn Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng phần mềm AMOS 22.0


Kết quả ước lượng các tham số được trình bày trong bảng 4.16 cho thấy 5 mối quan hệ có ý nghĩa thống kê ở mức P-value < 0.001; 8 mối quan hệ có ý nghĩa thống kê ở mức P-value < 0.01 và 3 mối quan hệ có ý nghĩa thống kê ở mức P-value < 0.05. Như vậy các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H7, H8, H10, H11, H12a, H12b được ủng hộ.

Theo kết quả ước lượng đó, giả thuyết H9 chưa đủ căn cứ để kết luận có mối quan hệ tương quan. Như vậy, các giả thuyết H9 chưa có cơ sở để ủng hộ.

Đặc biệt, giả thuyết H12b được ủng hộ vì hệ số P-value = 0,001 < 0,05. Điều này khẳng định nhận thức về quyền lực của cơ quan thuế điều tiết ảnh hưởng của khả năng bị kiểm tra, thanh tra thuế đến hành vi tuân thủ thuế bắt buộc của hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam.

Bên cạnh đó, trong mô hình nghiên cứu với giả thuyết là tinh thần thuế (TT) và niềm tin vào cơ quan thuế (NT) là biến trung gian trong mối quan hệ giữa nhận thức về tính công bằng của thuế (CB) đến hành vi tuân thủ thuế (TTTN, TTBB). Để xem xét mối quan hệ tác động này, tác giả xem xét hai giá trị quan trọng sau:

Giá trị sig (p-value), để xem mối quan hệ đó có ý nghĩa hay không. Nếu không có ý nghĩa, chúng ta không cần chú trọng vào chỉ số thứ hai, nếu có ý nghĩa, chúng ta sẽ cần xem mối tác động đó mạnh hay yếu.

Hệ số tác động có thể là chuẩn hóa hoặc chưa chuẩn hóa, tuy nhiên, chúng ta thường xem xét giá trị chuẩn hóa để so sánh được thứ tự tác động của các biến với nhau.

Kết quả kiểm định mối quan hệ gián tiếp giữa nhận thức về tính công bằng của thuế (CB) đến hành vi tuân thủ thuế (TTTN, TTBB) cho thấy cả 4 mối quan hệ (CB --> TT --> TTTN; CB --> TT --> TTBB; CB --> NT --> TTTN; CB --> NT --> TTBB) đều

có ý nghĩa thống kê khi hệ số P-value đều < 0,05. Vì vậy giả thuyết H5, H6 đều được ủng hộ (Xem bảng 4.17)

Bảng 4.17. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu với biến trung gian



Giả thuyết


Đường hướng tác động

Ước lượng chưa chuẩn hóa


Cao hơn


Thấp hơn


P-Value


Ước lượng chuẩn hóa


Kết luận


H5

CB --> TT --> TTTN

0,032

0,011

0,068

0,011

0,034*


Ủng hộ

CB --> TT --> TTBB

-0,027

-0,056

-0,010

0,005

-0,032**


H6

CB --> NT --> TTTN

0,028

0,009

0,058

0,003

0,031**


Ủng hộ

CB --> NT --> TTBB

-0,024

-0,051

-0,008

0,002

-0,029**

Ghi chú: Mức ý nghĩa (P); ***<0.001; ** < 0,01 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng phần mềm AMOS 22.0

Xem tất cả 256 trang.

Ngày đăng: 18/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí