Tình Hình Tiêu Thụ Thực Phẩm Hữu Cơ Theo Cửa Hàng

Trong các loại hàng mà công ty cung cấp, mặt hàng thịt – trứng, rau củ quả và đồ khô là những sản phẩm chủ lực của công ty. Cụ thể ,trong năm 2017, thịt – trứng đạt 5.3 tỷ đồng, chiếm đến 37,46% trong tổng doanh thu bán hàng. Rau củ quả đạt 3.65 tỷ đồng, chiếm 25,8%. Đồ khô đạt 2.5 tỷ đồng, chiếm đến 17,67% tổng doanh thu bán hàng. Trong năm 2018, mặt hàng thịt – trứng đạt 5.7 tỷ đồng, chiếm 37,52%. Tiếp đến là rau củ quả đạt 3.945 tỷ đồng, chiếm 25,97%. Đồ khô đạt 2.625 tỷ đồng, chiếm 17,22%. Năm 2019, doanh thu đến từ thịt – trứng, rau củ quả và đồ khô lần lượt là 6.464 tỷ đồng,

3.497 tỷ đồng và 2.602 tỷ đồng với tỷ lệ tương ứng 40,27%, 24,59% và 16,32%.


Bên cạnh các mặt hàng chủ lực trên, công ty cũng đem về một nguồn thu không nhỏ từ các mặt hàng như đồ uống, đồ của mẹ và bé, thủ - hải sản. Đây là những mặt hàng làm tăng thêm tính đa dạng cho danh mục sản phẩm của công ty.

Về sự tăng trưởng của các mặt hàng, nhìn chung thì các mặt hàng của công ty đều có sự tăng trưởng qua các năm. Năm 2018 so với năm 2017 thì thịt – trứng tăng 7,55%, rau củ quả tăng 8,08%, đồ khô tăng 4,6%, đồ uống tăng 4,76%., đồ của mẹ và tăng 9,68% và thủy – hải sản tăng 12,5 %. Năm 2019 so với năm 2018, mặt hàng thịt – trứng tăng 13,4%. Năm 2019 là năm diễn ra dịch tả lợn châu Phi , nhờ quy trình chăn nuôi tốt nên công ty đã cung cấp kịp thời, đầy đủ thịt lợn hữu cơ, an toàn, không dịch bệnh và thu được nguồn doanh thu lớn. Đối với mặt hàng rau củ quả và đồ khô tăng lần lượt là 0,05% và 0,19%. Mặt hàng đồ uống giảm 2,73%. Mặt hàng mẹ và bé tăng 2,94%. Thủy – hải sản năm 2019 tăng 10,99% so với năm trước.

2.2.1.2. Tình hình tiêu thụ thực phẩm hữu cơ theo cửa hàng

Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh từng cửa hàng giai đoạn 2017 - 2019

ĐVT: Triệu đồng


Loại cửa hàng

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

2019/2018

GT

%

GT

%

GT

%

+/-

%

Cửa hàng 1

8.26

100,00

8.470

89,80

10.533

88,61

2.063

124,36

Cửa hàng 2

0

0

962

10,20

1.354

11,39

392

140,75

Tổng

8.26

100,00

9.432

100,00

11.887

100,00

2.455

126,03

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 102 trang tài liệu này.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn thực phẩm hữu cơ của khách hàng TP Huế tại công ty TNHH MTV Nông sản hữu cơ Quế Lâm - 7

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)

Cửa hàng 1 là siêu thị nông sản hữu cơ ở 101 Phan Đình Phùng, TP.Huế Cửa hàng 2 cửa hàng thực phẩm hữu cơ ở 108 Đặng Thái Thân, TP.Huế

Qua bảng trên có thể thấy rằng, doanh thu từ cửa hàng 1 mang lại cao hơn rất nhiều so với cửa hàng 2. Cụ thể, năm 2018, cửa hàng 1 đạt 8.470 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 89,80%, trong khi cửa hàng 2 chỉ đạt 962 triệu đồng, chiếm 10,2%. Năm 2019, doanh thu cửa hàng 1 đạt 10.533 tỷ đồng, chiếm 88,61%, cửa hàng 2 đạt 1.354 tỷ đồng, chiếm 11,39%.

Sự chênh lệch giữa hai cửa hàng này là do cửa hàng 2 chỉ là một cửa hàng chi nhánh nhỏ, mặt bằng nhỏ hơn rất nhiều so với cửa hàng 1 - siêu thị nông sản. Bên cạnh đó, cửa hàng 2 cũng được thành lập muộn hơn nên nó chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ là điều dễ hiểu.

Về sự tăng tưởng, doanh số cả hai cửa hàng đều tăng qua các năm Năm 2019 so với năm 2018, cửa hàng 1 tăng 2.063 tỷ đồng, tương ứng với 24,36%. Cửa hàng 2 tăng 392 triệu đồng, tương ứng với 40,75%.

2.2.1.3. Tình hình tiêu thụ thực phẩm hữu cơ theo quý của công ty

Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh theo quý của công ty giai đoạn 2017 - 2019

ĐVT: Triệu đồng



Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

2018/2017

2019/2018

GT

%

GT

%

GT

%

+/-

%

+/-

%

Qúy 1

3.917

27,18

4.197

27,21

4.327

26,51

280

107,15

130

103,10

Qúy 2

3.669

25,46

3.805

24,66

4.095

25,09

136

103,71

290

107,62

Qúy 3

3.651

25,34

3.973

25,75

4.122

25,25

322

108,82

149

103,75

Qúy 4

3.172

22,01

3.452

22,38

3.780

23,16

280

108,83

328

109,50

Tổng

14.409

100,00

15.427

100,00

16.324

100,00

1.018

107,07

897

105,81

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính) Qua kết quả ở bảng trên ta thấy rằng, doanh thu của công ty ở hai quý đầu năm thường cao hơn hai quý cuối năm. Doanh thu cao nhất ở quý 1 và doanh thu thấp nhất ở quý 4 trong năm. Thường quý 1 hằng năm sẽ có các dịp lễ tết như tết dương lịch, tết âm lịch nên nhu cầu mua sắm của khách hàng tăng cao, doanh thu cao. Trong khi đó,

quý 4 do ảnh hưởng của thời tiết, mưa nhiều nên nhu cầu mua sắm của khách hàng có

xu hướng giảm.

Doanh thu ở các quý của công ty đều tăng qua các năm trong giai đoạn 2017 – 2019. Năm 2018, doanh thu ở quý 1, quý 2, quý 3, quý 4 tăng lần lượt là 280 triệu đồng (tương ứng 7,15%), 136 triệu đồng (tương ứng 3,71%), 322 triệu đồng (tương ứng 8,82%), 280 triệu đồng (tướng ứng 8,83%) so với năm 2017. Năm 2019, doah thu ở quý 1, quý 2, quý 3, quý 4 cũng tăng lần lượt là 130 triệu đồng (tương ứng 3,10%), 290 triệu đồng ( tương ứng 7,62%), 149 triệu đồng ( tương ứng 3,75%), 328 triệu đồng (tương ứng 9,50%).

2.2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn TPHC của khách hàng TP Huế đối với công ty TNHH MTV Nông sản hữu cơ Quế Lâm

2.2.2.1. Mô tả mẫu điều tra

Bảng 2.6: Đặc điểm mẫu theo thông tin cá nhân


Đặc điểm

Tần số (người)

Tỉ lệ (%)

Giới tính

Nam

35

25,7

Nữ

101

74,3


Độ tuổi

Dưới 24 tuổi

9

6,6

Từ 24 dến 30 tuổi

18

13,2

Từ 31 đến 39 tuổi

64

47,1

Từ 40 tuổi trở lên

45

33,1


Nghề nghiệp

Học sinh, sinh viên

5

3,7

Cán bộ, nhân viên văn phòng

66

48,5

Nội trợ

20

14,7

Kinh doanh, buôn bán nhỏ

37

27,2

Khác

8

5,9


Thu nhập

Dưới 3 triệu

3

2,2

Từ 3 đến dưới 5 triệu

15

11,0

Từ 5 đến 7 triệu

31

22,8

Trên 7 triệu

87

64,0

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)

Nhận xét:

Giới tính:

Qua kết quả khảo sát cho thấy, có sự chênh lệch lớn về giới tính trong việc đi mua sắm TPHC tại công ty TNHH MTV Nông sản hữu cơ Quế Lâm. Khách hàng nữ chiếm tỷ lệ 74%, tương ứng với 101 khách hàng. Khách hàng nam ít hơn với 35 người, chiếm 26%. Điều này có thể dễ hiểu bởi nữ giới là người thường đảm nhận công việc nội trợ, mua sắm, chăm lo trong gia đình. Mặc dù tỷ lệ nam ít hơn nhưng không thể phủ nhận vai trò của nhóm khách hàng này đối với việc nhận thức và mua TPHC.

Độ tuổi

Theo thống kê, ta thấy số lượng khách hàng từ 31-39 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 47.1%, tương ứng với 64 mẫu. Tiếp theo đó nhóm khách hàng từ 40 tuổi trở lên với 45 mẫu, chiếm 33.1%. Hai nhóm khách hàng này chiếm tỷ lệ cao bởi đây là nhóm tuổi đã có gia đình, con cái, thu nhập đã ổn định và họ hiểu rõ tầm quan trọng của sức khỏe, đồng thời quan tâm, hướng đến việc sử dụng TPHC để bảo vệ sức khỏe bản thân và cho gia đình mình. Kế tiếp là độ tuổi từ 24-30 tuổi chiếm 13.2%, tương ứng với 18 mẫu. Cuối cùng là 6.6%, tương ứng với 9 mẫu thuộc nhóm tuổi dưới 24 tuổi.

Nghề nghiệp:

Từ kết quả trên cho thấy khách hàng mua sắm TPHC nhiều nhất là nhân viên văn phòng chiếm 48,5% (tương ứng 66 mẫu). Tiếp đến là những người kinh doanh, buôn bán nhỏ với 27,2%, tương ứng 37 mẫu. Những người nội trợ chiếm 14,7% (tương ứng 20 mẫu). Nhóm khách hàng thuộc nhóm nghề nghiệp khác chiếm 5,9%, tương ứng 8 mẫu. Theo khảo sát cho thấy nhóm người này là những người đã về hưu, lao động phổ thông,…Cuối cùng là học sinh, sinh viên chiếm tỷ lệ thấp nhất với 3,7% ( tương ứng 5 mẫu).

Thu nhập:

Qua kết quả thống kê cho thấy, đa số khách hàng của Quế Lâm có mức thu nhập từ 7 triệu đồng trở lên, chiếm 64% (tương ứng 87 mẫu). Tiếp theo là 22,8% (tương ứng 31 mẫu) ở nhóm khách hàng có mức thu nhập từ 5 đến 7 triệu. Nhóm khách hàng có thu nhập từ 3 đến dưới 5 triệu đồng chiếm 11,0 % với 15 mẫu. Cuối cùng là 3 mẫu chiếm 2,2 % từ nhóm có thu nhập dưới 3 triệu đồng.

2.2.2.2. Đặc điểm hành vi của khách hàng lựa chọn TPHC tại công ty TNHH MTV Nông sản hữu cơ Quế Lâm

Bảng 2.7 Đặc điểm hành vi của khách hàng


Đặc điểm

Tần số

(người)

Tỉ lệ

(%)

Thời gian sử dụng

Mới sử dụng (<3 tháng)

17

12,5

TPHC tại công ty

Từ 3-6 tháng

37

27,2

TNHH MTV Nông sản

Từ 6-9 tháng

45

33,1

hữu cơ Quế Lâm

>9 tháng

37

27,2

Tần suất đi mua sắm

Rất không thường xuyên (≤1 lần/tháng)

7

5,1

Không thường xuyên (2-3 lần/tháng)

20

14,7

TPHC tại công ty

Thỉnh thoảng (4-5 lần/tháng)

52

38,2

TNHH MTV Nông sản

Thường xuyên (6-7 lần/tháng)

40

29,4

hữu cơ Quế Lâm

Rất thường xuyên(>7 lần/tháng)

17

12,5


Mạng xã hội (Facebook)

84

61,8

Nguồn thông tin biết

Người thân, bạn bè

47

34,6

đến công ty TNHH

Truyền hình (Tivi)

21

15,4

MTV Nông sản hữu cơ

Nhân viên công ty

34

25,0

Quế Lâm

Catalog, tờ rơi quảng cáo

39

28,7


Khác

14

10,3

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)

Nhận xét:

Thời gian sử dụng

Qua khảo sát cho thấy, khách hàng sử dụng thực phẩm hữu cơ của công ty từ 6-9 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất với 33,1%, tương ứng với 45 mẫu. Tiếp đến là 27,2% tương ứng với 37 mẫu khảo sát từ khách hàng sử dụng trên 9 tháng và từ 3-6 tháng. Và cuối cùng là khách hàng mới sử dụng chiếm 12,5%, tương ứng với 17 mẫu.

Tần suất đi mua sắm

Khách hàng có tần suất đi mua sắm TPHC thỉnh thoảng (4-5 lần/tháng) chiếm tỷ lệ cao nhất với 38,2%, tương ứng với 52 người. Xếp thứ 2 là nhóm khách hàng đi mua sắm TPHC thường xuyên (6-7 lần/tháng) với 29,4%, tương ứng với 40 người. Xếp thứ 3 là

nhóm khách hàng đi mua sắm không thường xuyên (2-3 lần/tháng), chiếm tỷ lệ 14,7%, tương ứng với 20 người. Nhóm khách hàng có tần suất đi mua sắm rất thường xuyên (>7 lần/tháng) với 17 người, chiếm tỷ lệ 12,5%. Và xếp cuối cùng là nhóm khách hàng đi mua sắm rất không thường xuyên (≤1 lần/tháng) chiếm 5,1%, tương ứng với 7 người.

Nguồn thông tin biết đến

Từ kết quả khảo sát cho thấy, có 84 người biết đến công ty thông qua mạng xã hội (Facebook), chiếm 61,8%. Xếp thứ hai là nguồn thông tin đến từ người thân, bạn bè với 34,6%, tương ứng với 47 người. Xếp thứ 3 là nguồn thông tin từ catalog, tờ rơi quảng cáo chiếm 28,7%, tương ứng với 39 người. Tiếp đến thứ 4 và thứ 5 là nguồn thông tin từ nhân viên công ty và truyền hình (tivi) với tỷ lệ lần lượt là 25,0% ( tương ứng 34 người) và 15,4% ( tương ứng 21 người). Xếp cuối cùng là những nguồn thông tin khác chiếm tỷ lệ 10,3% tương ứng với 14 người. Điều này cho thấy mạng xã hội và người thân, bạn bè đang là hai kênh truyền thông hiệu quả giúp khách hàng biết đến công ty nhiều hơn.

2.2.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn TPHC tại công ty TNHH MTV Nông sản hữu cơ Quế Lâm

Phân tích độ tin cậy thang đo

- Phân tích độ tin cậy thang đo đối với biến độc lập

Bảng 2.8: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha đối với biến phụ thuộc



Biến quan sát

Tương quan

với biến tổng

Hệ số Cronbach’s

Alpha nếu loại biến

1. Nhận thức về sức khỏe: Cronbach’s Alpha = 0.775

Tôi lựa chọn thực phẩm cẩn thận để đảm bảo

một sức khỏe tốt

0.652

0.683

Tôi nghĩ mình là một người tiêu dùng có ý thức

về sức khỏe

0.638

0.688

Tôi thường nghĩ đến các vấn đề sức khỏe

0.597

0.711

Tôi chọn thực phẩm hữu cơ (TPHC) Quế Lâm

để bảo vệ sức khỏe


0.435


0.787


2. Uy tín công ty: Cronbach’s Alpha = 0.849

TPHC Quế Lâm có danh tiếng tốt

0.512

0.878

TPHC Quế Lâm được tôi nghĩ đến đầu tiên khi

có nhu cầu mua TPHC

0.802

0.758

Uy tín công ty giúp tôi an tâm hơn khi chọn

mua thực phẩm hữu cơ

0.629

0.833

Tôi hoàn toàn yên tâm khi sử dụng các loại

TPHC Quế Lâm

0.828

0.744

3. Đặc điểm sản phẩm: Cronbach’s Alpha = 0.755

TPHC Quế Lâm có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng

0.603

0.675

TPHC Quế Lâm phong phú, đa dạng

0.522

0.717

TPHC Quế Lâm được đóng gói đẹp mắt

0.700

0.607

TPHC Quế Lâm có chất lượng đảm bảo

0.423

0.769

4. Nhận thức về giá: Cronbach’s Alpha = 0.784

TPHC có giá cao

0.481

0.781

TPHC đắt hơn thực phẩm thông thường

0.711

0.671

Tôi sẵn sàng trả thêm tiền cho TPHC

0.511

0.789

Tôi thường chọn mua những thực phẩm có mức

giá tốt nhất

0.703

0.675

5. Sự sẵn có: Cronbach’s Alpha = 0.856

TPHC Quế Lâm luôn sẵn có

0.712

0.815

Tôi dễ dàng tìm thấy TPHC Quế Lâm ở gần nơi

của mình

0.744

0.784

Tôi mua TPHC Quế Lâm vì nó dễ dàng

tìm kiếm

0.732

0.796

6. Chuẩn mực chủ quan: Cronbach’s Alpha = 0.760

Hầu hết những người quan trọng với tôi đều

nghĩ rằng tôi nên mua TPHC Quế Lâm

0.641

0.624

Những người tôi tham khảo ý kiển ủng hộ việc

tôi mua TPHC Quế Lâm

0.585

0.688

Mọi người mong muốn tôi mua TPHC

Quế Lâm

0.552

0.722

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)

Nhận thức về sức khỏe: Thang đo này gồm 4 biến. Kết quả phân tích cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến của biến “Tôi chọn thực phẩm hữu cơ (TPHC) Quế Lâm để bảo vệ sức khỏe “ bằng 0.787 lớn hơn Cronbach’s Alpha của nhóm biến là 0.775. Tuy nhiên, hệ số tương quan với biến tổng bằng 0.435 > 0.3 và Cronbach’s Alpha của nhóm biến > 0.6 nên không cần loại biến này. Các biến còn lại đều có hệ số tương quan với biến tổng lớn hơn 0.3. Điều này chứng tỏ thang đo đủ độ tin cậy và sử dụng được.

Uy tín công ty: Thang đo này gồm 4 biến đánh giá về yếu tố uy tín công ty. Kết quả phân tích cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến của biến “TPHC Quế Lâm có danh tiếng tốt” bằng 0.878 lớn hơn Cronbach’s Alpha của nhóm biến là 0.849. Tuy nhiên, hệ số tương quan với biến tổng bằng 0.512 > 0.3 và Cronbach’s Alpha của nhóm biến > 0.6 nên không cần loại biến này. Các biến còn lại đều có hệ số tương quan với biến tổng lớn hơn 0.3.Vì thế, thang đo đủ độ tin cậy và sử dụng được.

Đặc điểm sản phẩm: Thang đo này gồm 4 biến. Kết quả phân tích cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến của biến “TPHC Quế Lâm có chất lượng đảm bảo” bằng 0.769 lớn hơn Cronbach’s Alpha của nhóm biến là 0.755. Tuy nhiên, hệ số tương quan với biến tổng bằng 0.423 > 0.3 và Cronbach’s Alpha của nhóm biến > 0.6 nên không cần loại biến này. Các biến còn lại đều có hệ số tương quan với biến tổng lớn hơn 0.3. Điều này chứng tỏ thang đo đủ độ tin cậy và sử dụng được.

Nhận thức về giá: Thang đo này gồm 4 biến. Kết quả phân tích cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến của biến “Tôi sẵn sàng trả thêm tiền cho TPHC” bằng 0.789 lớn hơn Cronbach’s Alpha của nhóm biến là 0.784. Tuy nhiên, hệ số tương quan với biến tổng bằng 0.511 > 0.3 và Cronbach’s Alpha của nhóm biến > 0.6 nên không cần loại biến này. Các biến còn lại đều có hệ số tương quan với biến tổng lớn hơn 0.3.Vì thế, thang đo đủ độ tin cậy và sử dụng tốt.

Sự sẵn có: Thang đo này gồm 3 biến đánh giá về yếu tố sự sẵn có. Kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm biến bằng 0.856 và hệ số tương quan với biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Bên cạnh đó, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến của các biến đều nhỏ hơn Cronbach’s Alpha của nhóm biến. Vì vậy, đây là một thang đo đủ độ tin cậy và sử dụng tốt.

Xem tất cả 102 trang.

Ngày đăng: 05/06/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí