Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn S&S - 7

Đối với khoản mục chi phí, công ty S&S thường thực hiện kiểm tra chéo với các khoản mục khác như khoản mục khấu hao tài sản cố định, khoản mục phân bổ chí phí trả trước… để giảm thiểu các thủ tục kiểm tra chi tiết.

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KIỂM TOÁN S&S

Tên Ngày

Tên khách hàng:

Ngày khóa sổ:

Spring Fashion

31/12/2011

Thực hiện Senior Manager Partner

Khánh Linh

01/03/12

Nội dung:

Kiểm tra nguyên giá TSCĐ

Kiểm tra 100% đối với phát sinh ít trong năm Kiểm tra chọn mẫu:

Giá trị lớn, bất thường, thanh lý

Lý do chọn mẫu:

TSCĐ

: Đã kiểm tra chứng từ gốc: hoá đơn VAT, hợp đồng mua bán, biên bản nghiệm thu

Minh hoạ kiểm tra tài liệu khi kiểm toán tài sản cố định


Chứng từ

Nội dung

TKĐƯ

Số tiền

Ghi chú

Số

Ngày

000064

11/08/2011

Máy dập khung

331

136,363,636

001258

20/09/2011

Thiết bị PCCC

331

21,400,000

002396

25/11/2011

Hệ thống camera

331

52,091,500

001249

01/11/2011

Máy may một kim

331

180,000,000



Total



389,855,136


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 65 trang tài liệu này.

Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn S&S - 7

Minh hoạ kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu


CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KIỂM TOÁN S&S Tên Ngày

Tên khách hàng: Spring Fashion Thực hiện N.Lan 01/03/12

Ngày khóa sổ: 31/12/2011 Senior T.Mai

Nội dung: Doanh thu

Bước công việc: Kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu


Kiểm tra 05 hóa đơn bán hàng, vận đơn, phiếu xuất kho, hợp đồng của các lô hàng

được bán trước và sau ngày khoá sổ kế toán 31/12/2011


Kiểm tra các lô hàng bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán


Đánh giá ảnh hưởng của các lô hàng bị trả lại và giảm giá hàng bán đến doanh thu đã ghi nhận trong kỳ kế toán


Chứng từ Số tiền Ghi

Nội dung TKĐƯ chú

Code Số Ngày Nợ Có


SP/11P 000060 15/12/2011 Gia công hàng 131 1,768,555,993


SP/11P 000061 16/12/2011 Gia công hàng 131 136,671,473


SP/11P 000062 20/12/2011 Gia công hàng 131 231,586,981


SP/11P 000063 27/12/2011 Gia công hàng 131 46,022,850


SP/11P 000064 27/12/2011 Bán vải vụn 131 37,291,725


SP/11P 000065 06/01/2012 Gia công hàng 131 831,143,250


SP/11P 000066 16/01/2012 Gia công hàng 131 83,114,325


SP/11P 000067 19/01/2012 Bán hàng hoá 131 325,621,314


: Đã kiểm tra hoá đơn VAT, phiếu xuất kho, vận đơn và hợp đồng kinh tế


Nhận xét:

- Doanh thu được ghi nhận đúng kỳ


Minh hoạ việc thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu


CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KIỂM TOÁN S&S Tên Ngày

Tên khách hàng:

DS VINA

Thực hiện

K.Linh

21/02/12

Ngày khóa sổ:

31/12/2011

Senior

M.Anh



Nội dung: BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU - TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG

ĐƯƠNG TIỀN



TK DIỄN GIẢI

31/12/2011 31/12/2011 31/12/2010

Trước KT Sau KT Sau KT


111 Tiền mặt 76,222,403 76,222,403 727,569,685

1111 Tiền mặt VND 76,222,403 76,222,403 727,569,685

1112 Tiền Tiền mặt ngoại tệ - -

112 Tiền gửi ngân hàng 4,795,723,792 3,293,622,567 5,905,564,180

1122

1121 Tiền gởi ngân hàng VND 1,507,592,646 5,491,421 - Tiền gởi ngân hàng

USD 3,288,131,146 3,288,131,146 -

128 Đầu tư tài chính ngắn hạn - 1,502,101,225 -


Tổng cộng 4,871,946,195 4,871,946,195 6,633,133,865

c/c TB, GL XXX PY

Ghi chú:

TB, GL : Khớp với số liệu trên bảng cân đối phát sinh và sổ cái PY: Khớp với số liệu BCTC năm trước đã được kiểm toán

c/c : Đã kiểm tra việc cộng tổng và đồng ý XXX: Tham chiếu đến BCTc đã được kiểm toán


3.2.5 QUAN SÁT

Kiểm toán viên thường tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán thông qua phương pháp quan sát quá trình thực hiện tại đơn vị được kiểm toán. Phương pháp quan sát được kiểm toán viên áp dụng trong suốt quá trình kiểm toán, từ giai đoạn lập kế hoạch, thực hiện cho đến giai đoạn kết thúc kiểm toán.

Đối với quan sát kiểm kê hàng tồn kho

Hàng tồn kho là một khoản mục trọng yếu của đa số các đơn vị. Do tầm quan trọng của hàng tồn kho mà công ty S&S đã đưa ra hướng dẫn chung cho việc quan sát và kiểm kê hàng tồn kho.Việc quan sát và tham gia kiểm kê hàng tồn kho cung cấp

cho kiểm toán viên bằng chứng có độ tin cậy cao, giúp đảm bảo được tính hiện hữu,

đầy đủ và đánh giá khoản mục hàng tồn kho.

Đối với thủ tục kiểm soát nội bộ tại đơn vị được kiểm toán

Sau khi điều tra các thủ tục nội bộ, kiểm toán viên tiến hành quan sát quy trình thực hiện các thủ tục nội bộ, kiểm toán viên tiến hành quan sát quy trình thực hiện các thủ tục này tại đơn vị khách hàng. Tuy nhiên, kiểm toán viên cần chú ý thủ tục quan sát chỉ có ý nghĩa ngay tại thời điểm quan sát.

Minh hoạ phương pháp quan sát được thực hiện tại công ty Kiểm toán S&S


Tên

Ngày

Thực hiện

N.Hoà

31/12/11

Senior

Hà Vi


Manager



Partner



CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KIỂM TOÁN S&S


Tên khách hàng: CÔNG TY I HOA CHEMICAL


Ngày khóa sổ: 31/12/2010


Nội dung: PHIẾU KIỂM KÊ HÀNG TỒN KHO



A. MỤC TIÊU

Giúp KTV đánh giá hiệu quả thủ tục kiểm kê HTK của đơn vị; Đảm bảo rằng các thủ tục này được tuân thủ trong suốt quá trình kiểm kê nhằm xác định đầy đủ, chính xác số lượng HTK; Thông qua việc quan sát kiểm kê để thu thập thông tin về tình trạng của HTK như: hàng lỗi thời, chậm luân chuyển, hàng hư hỏng, giảm giá, hàng gửi bên thứ 3, hàng nhận giữ hộ,...

B. CÔNG VIỆC THỰC HIỆN

B.1. Các thông tin chung:




Ngày kiểm kê:

31/12/2011


1.


Địa điểm kiểm kê:

Ấp 1A, Huyện Thuận An, Tỉnh Bình Dương

2.

KTV tham gia kiểm kê:

Nguyễn Thị Ngọc Hoà

3.

Thành viên DN tham gia kiểm kê/Chức vụ

Lưu Thị Liên/ Kế toán trưởng

4.

Đối tượng kiểm kê:

Hàng thành phẩm tồn kho


5.

Mô tả tính chất, đặc điểm của đối tượng kiểm kê:

Mousse khối, nhiều kích thước khác nhau

B.2 Các thủ tục kiểm tra, đánh giá


Tham chiếu



Không

Không áp

dụng

Tổng quan

1. Đơn vị có lập kế hoạch kiểm kê.


2. Đơn vị có tài liệu hướng dẫn quy trình/cách thức kiểm kê.


3. Các thủ tục trong tài liệu hướng dẫn kiểm kê là phù hợp để đảm bảo:





- Đếm và ghi lại đầy đủ số lượng HTK quan sát thực tế


- Xác định chính xác số lượng HTK


- Xử lý các khác biệt về đơn vị đo lường thực tế và đơn vị ghi sổ kế toán


- Xác định đầy đủ các mặt hàng hỏng, lỗi thời hoặc không sử dụng


- Xác định đầy đủ các loại HTK của đơn vị khác gửi hoặc HTK gửi tại đơn vị khác


4. Khách hàng đã tuân thủ quy trình kiểm kê theo tài liệu hướng dẫn


Kiểm kê hiện vật

5. KIỂM TOÁN VIÊN đã quan sát tổng quát kho hàng, nhận diện các chủng loại HTK của DN và khu vực bảo quản, lưu trữ





6. HTK đã được sắp xếp một cách thuận tiện cho việc kiểm kê


7. Việc kiểm soát sản xuất và luân chuyển HTK trong quá trình kiểm kê được thực hiện đầy đủ


8. Các khoản mục HTK không kiểm kê đã được sắp xếp tách riêng


9. KIỂM TOÁN VIÊN đã quan sát quy trình kiểm kê của DN và nhận thấy quy trình kiểm kê đó được thực hiện nghiêm túc, đảm báo tính chính xác





10. KIỂM TOÁN VIÊN đã thực hiện chọn mẫu và kiểm đếm lại một số loại HTK để xác định tính chính xác của thủ tục kiểm kê của DN





11. Các chênh lệch kiểm kê đã được xác định kịp thời và nguyên nhân chênh lệch đã được giải thích hợp lý









13. Sản phẩm dở dang đã được xác định hợp lý theo tỷ lệ phần trăm hoàn thành


14. KIỂM TOÁN VIÊN đã quan sát toàn bộ cuộc kiểm kê để đảm bảo tất cả các khoản mục HTK đều được kiểm kê





12. DN có giám sát và kiểm tra quá trình kiểm kê

3.2.6 ĐIỀU TRA

Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần thu thập các thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, cụ thể như: ngành nghề và hoạt động kinh doanh, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ, các bên liên quan và nghĩa vụ pháp lý… Đối với khách hàng thường niên, tất cả các thông tin này thường lưu trong hồ sơ kiểm toán thường trực, nên việc kiểm toán viên cần làm là cập nhập các thông tin trên nếu có thay đổi.

Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, nếu phát hiện các nghiệp vụ bất thường, kiểm toán viên thực hiện phỏng vấn kế toán trưởng đơn vị được kiểm toán để tìm hiểu nguyên nhân.

Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên phỏng vấn đơn vị được kiểm toán về các sự kiện phát sinh sau niên độ.

Như vậy, kỹ thuật phỏng vấn được kiểm toán viên áp dụng trong suốt quá trình kiểm toán, từ giai đoạn chuẩn bị kiểm toán đến giai đoạn hoàn thành kiểm toán và được áp dụng cho tất cả các phần hành. Kiểm toán viên cần chuẩn bị trước những nội dung cần trao đổi và phải luôn thể hiện thái độ hoà nhã, thân thiện trong suốt quá trình phỏng vấn.

Tuy nhiên, thực tế chỉ đối với các cuộc kiểm toán với khách hàng mới thì công ty Kiểm toán S&S mới sử dụng bảng câu hỏi này để thuận lợi trong việc tìm hiểu thông tin về khách hàng. Và mức độ sử dụng cũng không cao, thời gian trung bình kiểm toán tại đơn vị khách hàng là 2-4 ngày, vì thời gian hạn chế nên hầu hết các cuộc kiểm toán đều dựa trên ý kiến của kiểm toán viên chính. Còn đối với những khách hàng thường niên, nhóm kiểm toán luôn có các kiểm toán viên đã kiểm toán cho đơn vị kỳ trước. Việc dựa vào kinh nghiệm từ các cuộc kiểm toán trước giúp cho kiểm toán viên nhanh chóng thu thập được thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị.

Minh hoạ phương pháp điều tra tại công ty Kiểm toán S&S


CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KIỂM TOÁN S&S


Tên khách hàng: CÔNG TY EHWA VINA

Ngày khóa sổ: 31/12/2011


Nội dung: CHU TRÌNH SẢN XUẤT



Tên

A5


Ngày

Thực hiện Senior

N.Hoà T.Thuý


5/1/12


Chu trình sản xuất:


Thép duỗi thẳng theo yêu cầu sản xuất cắt ngắn tẩm thuốc sấy nóng

thành phẩm đóng gói


Nhận xét:Chu trình sản xuất trên một dây chuyền khép kín, liên tục nên không có sản phẩm dở dang

CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

4.1 Nhận xét

Ưu điểm

Chương trình kiểm toán tại công ty S&S được soạn thảo bởi những kiểm toán viên có trình độ chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm phù hợp với chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Quốc Tế. Hơn nữa từ năm 2012, chương trình kiểm toán của công ty S&S áp dụng theo chương trình mẫu của VACPA nên đảm bảo cho việc thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn của cuộc kiểm toán và từng khách hàng mà kiểm toán viên lựa chọn các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán phù hợp nhất. Cụ thể:

Mọi thủ tục kiểm toán đều được lập riêng cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính với mục đích thu thập bằng chứng cho từng mục tiêu kiểm toán riêng biệt.

Trong các cuộc kiểm toán, các thành viên trong nhóm kiểm toán thường xuyên phối hợp với nhau để giảm thiểu phần công việc mà người khác đã làm. Ví dụ: khi kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng, kiểm toán viên có thể dựa vào kết quả khoản mục hàng tồn kho trong việc xác định số lượng hàng hoá đã bán ra trong năm, trên cơ sở đó ước tính được doanh thu bán hàng trong kỳ. Mặt khác, kết quả kiểm toán doanh thu bán hàng cũng được sử dụng khi kiểm toán thuế giá trị gia tăng đầu ra vì giữa doanh thu bán hàng và thuế giá trị gia tăng đầu ra có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

Đối với phương pháp quan sát và phỏng vấn

Kiểm toán viên đã thực hiện phỏng vấn theo từng giai đoạn rất cụ thể và rò ràng, đã thiết lập được bảng câu hỏi khá chi tiết và tập trung các vấn đề được coi là quan trọng có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính được kiểm toán, từ đó có thể đánh giá được rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, giúp kiểm toán viên thuận lợi trong việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát sau này. Đồng thời, phương pháp quan sát giúp kiểm toán viên có cái nhìn sơ bộ về khách hàng, thuận tiện cho việc thực hiện các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán. Không chỉ thực hiện khi bước đầu trong giai đoạn lập kế hoạch mà việc quan sát, phỏng vấn này đã được thực hiện rất linh hoạt trong suốt quá trình kiểm toán, nhất là giai đoạn thực hiện kiểm toán chính thức, đôi khi có thể được thực hiện do nhu cầu phát sinh khi kiểm toán viên quan sát thấy những dấu hiệu bất thường, có nhiều vấn đề phát sinh cần tìm hiểu, nhưng các kiểm toán viên của công ty S&S đã biết cách vận dụng rất hiệu quả.

Đối với phương pháp xác nhận

Công ty kiểm toán S&S đã lập mẫu các thư xác nhận phù hợp cho từng mục

đích và trường hợp (thư xác nhận dạng đóng hay dạng mở). Đồng thời, kiểm toán viên

Xem tất cả 65 trang.

Ngày đăng: 08/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí