DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1 Quy mô vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam năm 2017 58
Hình 3.2 Tỷ lệ an toàn vốn của hệ thống TCTD 59
Hình 3.3 Tỷ lệ an toàn vốn theo các nhóm TCTD 59
Hình 3.4 Tỷ lệ an toàn vốn của HTNH Việt nam và một số nước trong khu vực 60
Hình 3.5 Tốc độ tăng quy mô tài sản trung bình của các NHTM Việt Nam trong mẫu nghiên cứu 63
Hình 3.6 Quy mô tài sản của các NHTM Việt Nam so với quy mô tài sản trung bình trong mẫu nghiên cứu năm 2017 65
Hình 3.7 Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay của các NHTM Việt Nam trong mẫu nghiên cứu 68
Hình 3.8 Tốc độ tăng nợ xấu của các NHTM Việt Nam trong mẫu nghiên cứu 70
Hình 3.9 Nợ xấu và nợ xấu bán cho VAMC của các NHTM Việt Nam trong mẫu nghiên cứu 71
Hình 3.10 Tỷ lệ nợ xấu trung bình và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trung bình của các NHTM Việt Nam trong mẫu nghiên cứu 73
Hình 3.11 Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ của các NHTM trong mẫu nghiên cứu 78
Hình 3.12 Chi phí hoạt động của các NHTM Việt Nam trong mẫu nghiên cứu 79
Hình 3.13 Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2008-2017 80
Hình 3.14 Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2008-2017 81
Hình 3.15 Lãi suất cho vay của NHTM Việt Nam 83
Hình 4.1 Các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các NHTM Việt Nam 93
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có thị trường tài chính kém phát triển như Việt Nam. Tuy nhiên, các ngân hàng luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro, do vấn đề thông tin không cân xứng, dẫn tới lựa chọn tiêu cực và suy giảm đạo đức và có thể gây ra nguy cơ phá sản ngân hàng. Phá sản ngân hàng sẽ gây ra những tổn thất lớn cho ngân hàng và xã hội. Trong đó, tổn thất chung cho xã hội lớn hơn những tổn riêng của ngân hàng vỡ nợ.
Chính vì vậy, hoạt động ngân hàng chịu sự điều hành, quản lý chặt chẽ của cơ quan quản lý như: hạn chế về quy mô tài sản, yêu cầu về vốn, cấp phép, giám sát, yêu cầu công bố thông tin, hạn chế cạnh tranh, quản lý rủi ro... Các biện pháp mà cơ quan quản lý đề ra nhằm mục đích đảm bảo sự an toàn và lành mạnh trong hoạt động ngân hàng. Trong đó, vốn ngân hàng là vấn đề được các cơ quan quản lý đặc biệt quan tâm. Vốn ngân hàng mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng vốn ngân hàng có vai trò quan trọng đối với hoạt động ngân hàng. Vốn ngân hàng có thể hấp thụ tổn thất đảm bảo an toàn cho người gửi tiền và ngân hàng.
Mặc dù, vốn ngân hàng có vai trò là “đệm” chống lại rủi ro nhưng các ngân hàng lại không muốn nắm giữ quá nhiều vốn do vấn đề chi phí. Do đó, để đạt được mục tiêu ngăn ngừa rủi ro, đảm bảo an toàn và lành mạnh trong hoạt động ngân hàng, các cơ quan quản lý đã đưa ra yêu cầu về vốn tối thiểu. Theo quan điểm của các cơ quan quản lý ngân hàng, để đảm bảo an toàn và lành mạnh, các ngân hàng phải đảm bảo các yêu cầu về vốn tối thiểu. Khi mức vốn của các ngân hàng đảm bảo yêu cầu về vốn tối thiểu nghĩa là các ngân hàng đã đảm bảo an toàn.
Hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển, không chỉ giới hạn trong phạm vi của một quốc gia mà mở rộng ra toàn thế giới. Chính vì vậy, các quy định về hoạt động ngân hàng cần phải hướng tới chuẩn mực chung. Trong đó, Hiệp ước về vốn Basel do Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng ban hành được xem như là chuẩn mực chung về vốn, được thừa nhận và chấp nhận trên toàn thế giới. Một trong những vấn đề cốt lõi của các Hiệp ước vốn Basel là quy định về tỷ lệ an toàn vốn (CAR) tối thiểu.
Mục đích của việc đưa ra CAR tối thiểu là để đảm bảo rằng các ngân hàng có thể hấp thụ một mức độ hợp lý các khoản lỗ trước khi vỡ nợ, và trước khi các quỹ tiền gửi bị mất. Bởi, khi một ngân hàng phá sản thì người gửi tiền sẽ được ưu tiên thanh toán
trước, do đó người gửi tiền sẽ chỉ mất tiền nếu ngân hàng gây ra sự mất mát vượt quá số vốn đã có. Bên cạnh đó, áp dụng CAR tối thiểu sẽ thúc đẩy sự ổn định và hiệu quả của hệ thống tài chính do giảm khả năng vỡ nợ của các ngân hàng (Casu et al., 2015).
CAR được xem như một chỉ báo về rủi ro của ngân hàng. CAR không chỉ phụ thuộc vào quy mô tài sản mà còn bị ảnh hưởng bởi chất lượng tài sản. Đó là lý do tại sao cơ quan quản lý ngân hàng ở các nước yêu cầu các ngân hàng duy trì và đảm bảo CAR ở một mức tối thiểu nhất định tùy thuộc vào điều kiện của từng quốc gia. CAR còn được gọi là vốn đảm bảo rủi ro, là vốn lõi của một ngân hàng, là tỷ lệ phần trăm của vốn ngân hàng với các tài sản rủi ro (Berger et al., 1995).
Các nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng, an toàn vốn của ngân hàng bị tác động bởi các nhân tố vi mô và các nhân tố vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời, các nghiên cứu cũng cho thấy, ở các quốc gia khác nhau thì các nhân tố tác động và mức độ tác động của các nhân tố tới an toàn vốn cũng khác nhau. Sở dĩ có điều này là do hoạt động ngân hàng và các quy định đối với hoạt động ngân hàng ở mỗi một quốc gia có những đặc trưng riêng. Các cơ quan quản lý ngân hàng ở các quốc gia mặc dù có xu hướng áp dụng các chuẩn mực của Hiệp ước vốn Basel nhưng mức độ áp dụng khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia.
Bên cạnh đó, căn cứ vào các chuẩn mực quốc tế về an toàn trong hoạt động ngân hàng nói chung và an toàn vốn nói riêng, Việt Nam đã ban hành một loạt các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về an toàn vốn. Theo lộ trình triển khai Basel II đã được Thống đốc NHNN Việt Nam phê duyệt, năm 2016, có 10 ngân hàng lớn nhất (không tính ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài) được lựa chọn thực hiện theo tiêu chuẩn của Basel II. Các quy định về an toàn vốn theo tinh thần của Basel II áp dụng tại Việt Nam được quy định cụ thể trong Thông tư 41/2016/TT-NHNN (thông tư 41).
Theo đó, kể từ ngày 1/1/2020, HTNH Việt Nam sẽ phải đảm bảo CAR tối thiểu là 8%. CAR được xác định bằng tổng vốn tự có chia cho tổng tài sản điều chỉnh rủi ro, trong đó tài sản điều chỉnh rủi ro là tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. Ngoài ra, thông tư 41 đưa ra hệ số rủi ro chặt chẽ hơn so với các quy định trước đó. Thực tế trong quá trình triển khai thực hiện thông tư 41- Basel II tại Việt Nam, các NHTM phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức. Theo đánh giá, CAR của các NHTM Việt Nam tính theo thông tư 41 giảm khoảng 25%-30% so với thông tư 36. Điều này gây áp lực mạnh mẽ đối với các NHTM Việt Nam trong việc đảm bảo CAR theo quy định của thông tư 41 trong thời gian tới (Phan Hữu Việt, 2017).
Do đó, nghiên cứu về các nhân tố tác động tới an toàn vốn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Thông qua đó, nghiên cứu sẽ góp phần giúp cho các NHTM có thêm những căn cứ xây dựng chiến lược thực hiện CAR theo thông tư 41. Đồng thời, với cơ quan quản lý, NHNN sẽ có cơ sở để đưa ra hoặc/và điều chỉnh những quy định về an toàn vốn phù hợp với thực tế của các NHTM tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, theo kiến thức của nghiên cứu sinh, các nghiên cứu về an toàn vốn và các nhân tố ảnh hưởng tới an toàn vốn của các NHTM Việt Nam còn nhiều hạn chế:
(i) chủ yếu tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố vi mô tới CAR, các nhân tố vĩ mô nền kinh tế chưa được đề cập nhiều, (ii) thiếu một số biến quan trọng, (iii) một số nghiên cứu sử dụng mô hình ước lượng chưa phù hợp, chưa xem xét tới vấn đề nội sinh trong mô hình nghiên cứu làm kết quả có thể bị sai lệch, (iv) dữ liệu được sử dụng trong các nghiên cứu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, không đồng bộ nên độ chính xác của kết quả nghiên cứu cũng ít nhiều bị ảnh hưởng.
Chính vì vậy, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án gồm:
(i) Luận giải những vấn đề lý luận về an toàn vốn và các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các NHTM?
(ii) Phân tích đánh giá thực trạng về an toàn vốn và các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các NHTM Việt Nam?
(iii) Phân tích và kiểm định các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các NHTM Việt Nam, để tìm ra chiều hướng và mức độ tác động của các nhân tố tới an toàn vốn của các NHTM Việt Nam?
(iv) Đề xuất và khuyến nghị các giải pháp đảm bảo an toàn vốn cho các NHTM Việt Nam trong thời gian tới?
Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt mục tiêu nghiên cứu, luận án cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu như sau:
(i) An toàn vốn của các NHTM chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố nào? Mức độ và tầm ảnh hưởng của các nhân tố này tới an toàn vốn của các NHTM trên cơ sở lý thuyết như thế nào?
(ii) Thực trạng về an toàn vốn và các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các NHTM Việt Nam như thế nào?
(iii) Những nhân tố nào tác động tới an toàn vốn của các NHTM Việt Nam? Chiều hướng và mức độ tác động của các nhân tố này tới an toàn vốn của các NHTM Việt Nam ra sao?
(iv) Các NHTM Việt Nam và cơ quan quản lý cần thực hiện những giải pháp, khuyến nghị gì để đảm bảo an toàn vốn theo quy định và mục tiêu của ngân hàng?
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án nghiên cứu là các nhân tố và mức độ tác
động của các nhân tố tới an toàn vốn của các NHTM.
Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp về các NHTM được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2008-2017. Luận án lựa chọn thời gian nghiên cứu từ năm 2008 là do: Việt Nam bắt đầu có những quy định về CAR từ năm 1999 thông qua Quyết định 297/1999/QĐ-NHNN5 (NHNN, 1999). Tuy nhiên quan điểm về Vốn tự có trong Quyết định 297 có sự nhầm lẫn chưa phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Điều này được sửa đổi trong Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN (NHNN, 2005) có hiệu lực từ năm 2005, quan điểm về vốn đã phù hợp chuẩn mực quốc tế - Hiệp ước vốn Basel I, do độ trễ của các văn bản pháp lý, do đó thời điểm nghiên cứu bắt đầu từ năm 2008 là phù hợp.
- Về không gian nghiên cứu: Các NHTM được xem xét trong nghiên cứu gồm 4 NHTM nhà nước – là ngân hàng 100% vốn đầu tư của Nhà nước hoặc Nhà nước nắm cổ phần chi phối (Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam; NHTMCP Công thương Việt Nam, NHTMCP Ngoại thương Việt Nam, NHTMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam) và 24 NHTMCP trong nước (bảng 1.2).
Các NHTM trong mẫu nghiên cứu không bao gồm các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và các ngân hàng liên doanh do không đủ cơ sở dữ liệu để thực hiện nghiên cứu. Tổng tài sản của 28 NHTM trong mẫu nghiên cứu chiếm khoảng 82% tổng tài sản của HTNH do đó đảm bảo tính đại diện của mẫu nghiên cứu.
Bảng 1. Danh sách các NHTMCP trong mẫu nghiên cứu
NHTMCP | Mã chứng khoán | TT | NHTMCP | Mã chứng khoán | |||||||
1 | NHTMCP | Á Châu | ACB | 13 | NHTMCP | Đại chúng | PVF | ||||
2 | NHTMCP | Đông Á | EAB | 14 | NHTMCP | Sài Gòn | SCB | ||||
3 | NHTMCP Việt Nam | Xuất | nhập | khẩu | EIB | 15 | NHTMCP Vượng | Việt | Nam | Thịnh | VPB |
4 | NHTMCP Phát triển TPHCM | HDB | 16 | NHTMCP Xăng dầu Petrolimex | PGB | ||||||
5 | NHTMCP Kiên Long | KLB | 17 | NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội | SHB | ||||||
6 | NHTMCP Quân đội | MBB | 18 | NHTM CP Sài Gòn thương tín | STB | ||||||
7 | NHTMCP Bưu điện Liên Việt | LBP | 19 | NHTMCP Kỹ thương Việt Nam | TCB | ||||||
8 | NHTMCP Hàng hải Việt Nam | MSB | 20 | NHTMCP Sài Gòn công thương | SGB | ||||||
9 | NHTMCP Bắc Á | BAB | 21 | NHTM CP Quốc tế | VIB | ||||||
10 | NHTMCP Nam Á | NAB | 22 | NHTMCP Đông Nam Á | SEAB | ||||||
11 | NHTMCP Quốc dân | NCB | 23 | NHTMCP Tiên phong | TPB | ||||||
12 | NHTMCP Phương Đông | OCB | 24 | NHTMCP Việt Á | VAB |
Có thể bạn quan tâm!
- Các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam - 1
- Các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam - 3
- Tổng Hợp Các Nhân Tố Tác Động Tới An Toàn Vốn Của Ngân Hàng Thương Mại
- Khái Niệm Và Vai Trò Của Vốn Ngân Hàng
Xem toàn bộ 160 trang tài liệu này.
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Website của NHNN
- Vệ nội dung nghiên cứu: Để đảm bảo an toàn và lành mạnh trong hoạt động hệ thống ngân hàng, cơ quan quản lý đưa ra các quy định về vốn như: vốn điều lệ, tỷ lệ vốn cấp 1 và CAR. Trong đó, quy định về CAR được quan tâm hơn cả do tính phức tạp phạm vi ảnh hưởng của CAR tới mức độ an toàn và lành mạnh trong hoạt động của ngân hàng. Do vậy, trong luận án này tác giả chỉ tập trung đo lường mức độ an toàn vốn của các NHTM thông qua CAR.
Theo thông tư 36 (NHNN, 2014a), “ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phản ánh mức đủ vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên cơ sở giá trị vốn tự có và mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”.
Trong giai đoạn nghiên cứu 2008-2017, CAR của các NHTM Việt Nam được thực hiện theo các quy định trong các văn bản pháp luật: Quyết định 457 (NHNN, 2005), thông tư 13 (NHNN, 2010a) và thông tư 36 (NHNN, 2014a), thông tư 06 (NHNN, 2016a). Nhìn chung, cách tính CAR trong giai đoạn nghiên cứu mới chỉ đảm bảo theo tiêu chuẩn Basel I. Cụ thể, CAR của các NHTM tại Việt Nam mới chỉ tính tới rủi ro tín dụng, chưa tính tới rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. CAR của các NHTM tại Việt Nam được xác định theo công thức như sau:
= | Vốn cấp 1 + Vốn cấp 2 – Các khoản giảm trừ | ≥ | 9% |
∑ Tài sản có rủi ro |
Trong đó:
- Vốn cấp 1 bao gồm: Tổng các khoản (Vốn điều lệ, Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, Lợi nhuận không chia luỹ kế, Thặng dư vốn cổ phần luỹ kế, Chênh lệch tỷ giá hối đoái) trừ đi các khoản giảm trừ.
- Vốn cấp 2 bao gồm: Tổng các khoản (50% Chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản cố định, 40% Chênh lệch tăng do đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư dài hạn, Quỹ dự phòng tài chính, Dự phòng chung, Trái phiếu chuyển đổi, công cụ nợ khác do tổ chức tín dụng phát hành, Lợi ích của cổ đông thiểu số) trừ đi các khoản giảm trừ.
- Tổng tài sản có rủi ro xác định bằng giá trị tài sản rủi ro tín dụng nhân với hệ số rủi ro1.
4. Những đóng góp mới của luận án
CAR là một trong chỉ tiêu quan trọng thể hiện mức độ an toàn trong hoạt động của các NHTM, bảo vệ người gửi tiền trước những rủi ro của ngân hàng. Khi CAR được đảm bảo ở một mức độ nhất định sẽ tạo ra lá chắn chống lại những cú sốc về tài chính.
Thông qua những nội dung nghiên cứu, luận án đã có những đóng góp nhất định như sau:
(1) Luận giải những vấn đề lý luận về an toàn vốn và các nhân tố tác động tới an toàn vốn của NHTM.
(2) Bổ sung minh chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động tới an toàn vốn của ngân hàng, với trường hợp nghiên cứu tại Việt nam giai đoạn 2008-2017: Các nhân tố vi mô, nhân tố thuộc về bản thân các NHTM có ảnh hưởng mang tính quyết định tới an toàn vốn của các NHTM. Bên cạnh đó, các nhân tố thuộc về môi trường, nền kinh tế cũng có những ảnh hưởng nhất định đến an toàn vốn của các NHTM.
(3) Bổ sung nhân tố mới đặc biệt mang đặc trưng của quá trình tái cấu trúc hệ thống TCTD ở Việt Nam từ năm 2013 là mức độ nợ xấu bán cho VAMC. Nhân tố này
1 Ngày 30/12/2016, NHNN Việt Nam ban hành thông tư 41/2016/TT-NHNN, quy định về tỷ lệ an toàn vốn theo chuẩn mực Basel II, trong đó quy định về các hệ số rủi ro có nhiều điểm khác biệt với thông tư 36/2014/TT- NHNN. Tuy nhiên, NHNN chỉ khuyến khích các NHTM xác định hệ số rủi ro theo thông tư 41, đến ngày 1/1/2020 mới chính thức áp dụng thông tư 41. Do đó, trong thời gian nghiên cứu, tỷ lệ an toàn vốn được tính theo thông tư 36.
có tương quan thuận với khả năng an toàn vốn của các NHTM Việt Nam. Bán nợ xấu cho VAMC không chỉ giúp các ngân hàng giảm nợ xấu tạm thời trên bảng cân đối kế toán, mà còn tạo cơ hội cho ngân hàng tiếp tục tập trung vào các khách hàng có cơ hội vượt qua khủng hoảng, giúp khách hàng xử lý nợ xấu cũ và tiếp tục duy trì quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng. Do đó, bán nợ xấu cho VAMC sẽ giúp các NHTM Việt Nam tăng khả năng an toàn vốn.
(4) Bổ sung các nhân tố mà các nghiên cứu trước về các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các NHTM Việt Nam chưa đề cập đến: CAR kỳ trước; lãi suất; tỷ giá; mức độ an toàn vốn toàn ngành. Kết quả cho thấy các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu có thể giải thích được 78,94% sự thay đổi của CAR, điều này thể hiện mức độ chặt chẽ của các biến nghiên cứu.
(5) Các giải pháp được đề xuất xuất phát từ kết quả nghiên cứu và căn cứ vào
định hướng về an toàn vốn theo Basel II của NHNN.
Các NHTM Việt Nam đang đối mặt với sự suy giảm mức độ an toàn vốn khá lớn do áp dụng cách tính tỷ lệ an toàn vốn mới theo Basel II. Dựa trên kết quả nghiên cứu về tác động thuận chiều của các nhân tố tới an toàn vốn của NHTM, những giải pháp quan trọng và hiệu quả nhất mà các ngân hàng cần thực hiện sớm để có thể tăng CAR là: tăng khả năng sinh lời, tăng mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tăng khả năng thanh khoản, tiếp tục bán nợ xấu cho VAMC.
5. Bố cục của luận án
Luận án được kết cấu gồm phần mở đầu, phần kết luận và phần nội dung. Trong
đó, phần nội dung gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về an toàn vốn và các nhân tố tác động tới an toàn vốn của ngân hàng thương mại
Chương 3: Thực trạng về an toàn vốn và các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Chương 4: Kiểm định các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Chương 5: Một số khuyến nghị về các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam