thượng khách. Ngân hàng cần tiến hành thường xuyên, định kỳ các hoạt động đo lường dịch vụ khách hàng, qua đó có thể đánh giá được sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm của mình.
Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin
Các ngân hàng cần phải bảo đảm an toàn cho cả hệ thống thông tin liên quan đến người sử dụng thẻbằng cách áp dụng các kỹ thuật bảo mật hiện đại, phối hợp với các công ty hàng đầu về công nghệ thông tin nhằm xây dựng hệ thống ngân hàng an toàn bảo mật. Công tác ứng dụng công nghệ để phát triển các hoạt động bảo mật thông tin nên được chú ý đầu tư kỹ càng hơn nhằm chống lại tội phạm công nghệ cao, đảm bảo an toàn cho hệ thống và người sử dụng.
3.2.4 Nhóm giải pháp tận dụng ảnh hưởng của người xung quanh
Nghiên cứu đã chỉ ra ảnh hưởng của người xung quanh có tác động đến quyết định lựa chọn ngân hàng sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân. Chính vì thế, ngân hàng cần có những biện pháp tác động đến các đối tượng này, chẳng hạn:
- Tặng tiền thưởng nếu khách hàng giới thiệu được khách hàng mới sử dụng thẻ tín dụng thành công. Đây là cách thức được các ngân hàng nước ngoài vận dụng khá thành công trong thời gian gần đây.
- Đẩy mạnh hoạt động quảng bá hình ảnh, chất lượng, dịch vụ thẻ tín dụng đến khách hàng đang sử dụng và khách hàng tiềm năng.
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Cấu Ngân Hàng Sử Dụng Thẻ Tín Dụng Trong Mẫu Nghiên Cứu
- Kiểm Định Các Giả Thuyết, Mô Hình Nghiên Cứu Thông Qua Phân Tích Hồi Quy
- Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Thẻ Tín Dụng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Tại Tp.hcm
- Trần Minh Ngọc, Phan Thúy Nga, Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Ở Việt Nam,
- Các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn ngân hàng khi sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại Tp. Hồ Chí Minh - 13
- Các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn ngân hàng khi sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại Tp. Hồ Chí Minh - 14
Xem toàn bộ 119 trang tài liệu này.
- Chủ động giới thiệu sản phẩm thẻ tín dụng đến khách hàng đang sử dụng các dịch vụ khác tại ngân hàng. Khách hàng có thể chưa sử dụng nhưng sẽ lưu ý và giới thiệu cho người thân sử dụng.
3.2.5 Nhóm giải pháp đa dạng hóa chi phí sử dụng thẻ
- Ngân hàng nên miễn phí hoàn toàn việc phát hành thẻ tín dụng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng mở thẻ.
- Ngân hàng cần minh bạch biểu phí như phí thường niên, phí rút tiền mặt, mức lãi suất phạt quá hạn để khách hàng có thể yên tâm lựa chọn ngân hàng để sử dụng
- Ưu đãi, miễn giảm phí đối với đối tượng sinh viên mới ra trường đã có thu nhập vì đây là đối tượng khách hàng tiềm năng trong tương lai, tuy nhiên khâu kiểm duyệt cấp hạn mức và đảm bảo rủi ro cần được tính toán cụ thể.
- Xây dựng chính sách chi phí thích hợp căn cứ vào các yếu tố:
Lợi nhuận và chi phí: Các ngân hàng cân đối theo từng mục tiêu phát triển riêng của mình để đề ra mức phí hợp lý đối với sản phẩm thẻ tín dung. Lợi nhuận từ thẻ bao gồm các loại phí (phí rút tiền mặt, phí thanh toán trễ hạn, phí thường niên, phí phát hành, phí chiết khấu đại lý) và lãi suất cho vay. Chi phí đầu tư kinh doanh thẻ bao gồm: chi phí cho đầu tư máy móc, thiết bị, phần mềm ứng dụng, bảo hành, vật tư, hoạt động chiêu thị…
Rủi ro ngân hàng: Rủi ro thực chất là một chi phí tiềm ẩn. Khi rủi ro phát sinh, nó sẽ trở thành một khoản chi phí thực mà ngân hàng phải bù đắp trong quá trình hoạt động. Đối với sản phẩm có rủi ro cao, ngân hàng thường phải định giá cao hơn.
Giá cả của đối thủ cạnh tranh. Ngân hàng nên tham khảo các biểu phí của các ngân hàng khác nhằm xây dựng một hệ thống phí phù hợp với toàn ngành ngân hàng, tránh tạo sự khác biệt không đáng có khiến khách hàng so sánh khi chọn lựa
3.3 Giải pháp phát triển hoạt động thẻ tín dụng tại các NHTM tại Tp.HCM
3.3.1 Phát triển số lượng khách hàng sử dụng thẻ tín dụng
- Tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho khách hàng trong khâu thủ tục phát hành thẻ cũng như các quy chế ràng buộc giữa người sử dụng thẻ và Ngân hàng. Ngân hàng cần có biện pháp khuyến khích người dân mở tài khoản cá nhân tại ngân hàng. Một khi khách hàng đã có mở tài khoản tại ngân hàng, ngân hàng có thể thu hút khách hàng sử dụng thẻ tín dụng.
- Tăng cường hoạt động chiêu thị trên thị trường để người dân hiểu rõ ràng hơn nữa các tiện ích của việc sử dụng thẻ tín dụng trong thanh toán cũng như sự an toan đối với chính bản thân họ. Ngân hàng nên khuyến mại bằng cách gửi quà lưu niệm, đối với những khách hàng thường xuyên giao dịch và có số dư bình quân cao nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm hoặc vào ngày kỷ niệm thành lập ngân hàng. Đây chỉ là những món quà nhỏ nhưng thể hiện sự quan tâm của ngân hàng đối với khách hàng và làm tăng sự tin tưởng của khách hàng.
3.3.2 Phát triển mạng lưới thanh toán thẻ
- Đầu tư nâng cấp các thiết bị đọc thẻ điện tử cho 100% đại lý ngân hàng để giảm chi phí giao dịch cho các ĐVCNT.
- Thành lập nhóm Marketing chuyên nghiệp và năng động hơn nữa trong khâu tiếp thị tại các cửa hàng, khách sạn…có nhu cầu thanh toán cao để lắp đặt các máy thanh toán POS.
- Áp dụng việc đặt chỉ tiêu về doanh số cũng như về số lượng đối với cán bộ làm công tác phát triển thị trường để mang lại hiệu quả cao hơn cũng như đảm bảo sự duy trì và phát triển thị trường trong khu vực.
- Bảo trì, nâng cấp hệ thống máy móc tại trung tâm, tăng cường phối hợp với ngành bưu chính viễn thông để đảm bảo hoạt động của phần mềm quản lý và cấp phép chuẩn chi được ổn định, liên tục, chính xác.
3.3.3 Giải pháp về đầu tư công nghệ và con người
- Để việc phát triển dịch vụ thẻ tín dụng được tiến hành được nhanh hơn và thoả mãn nhu cầu của khách hàng, bên cạnh các tiềm năng sẵn có, ngân hàng cần tiếp tục tập trung vào đầu tư kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, vật chất và trình độ cán bộ. Coi đầu tư cho lĩnh vực là đầu tư dài hạn với mục đích đem lại hiệu quả lâu dài, đặc biệt là hiệu quả kinh tế xã hội. Thêm vào đó một ngân hàng có công nghệ hiện đại không chỉ đem lại hiệu quả và thuận lợi trong hoạt động mà còn là sự chính xác. Chính điều này giúp ngân hàng tránh được các lỗi rủi ro do lỗi hệ thống tạo ra.
Đồng thời với một hệ thống bảo mật an toàn và hiệu quả sẽ đảm bảo cho những dữ liệu quan trọng của ngân hàng không bị đánh cắp, rò rỉ ra bên ngoài.
- Việc đầu tư xây dựng hệ thống công nghệ hiện đại cũng như một hệ thống an ninh mạng hiệu quả đòi hỏi một khoản vốn lớn nên ngân hàng cần xác định và thẩm định kỹ càng các dự án đầu tư sao cho đạt được hiệu quả cao nhất, phù hợp với hệ thống nội bộ của ngân hàng và có thể tích hợp với toàn bộ hệ thống khi liên kết lại với nhau. Việc đầu tư xây dựng một hệ thống kỹ thuật mang tính đồng bộ bao gồm việc trang bị các thiết bị đọc thẻ điện tử, thiết bị POS, hệ thống máy gửi tiền, rút tiền tự động ATM phải đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế, không những chống được thẻ giả mà còn giúp thực hiện quá trình cấp phép tự động, đặc biệt phải phù hợp với loại thẻ thanh toán hiện đang được sử dụng phổ biến là thẻ từ, thẻ chip.
- Thực hiện hợp tác chặt chẽ với các đơn vị cung ứng dịch vụ truyền số liệu như FPT, Tổng công ty bưu chính Viễn thông và các nhà cung cấp dịch vụ khác có liên quan để hoàn thiện hệ thống thông tin và xử lý số liệu, thiết lập hệ thống dự phòng để hạn chế tình trạng nghẽn mạch thường xuyên xảy ra, giảm bớt các trục trặc kỹ thuật đồng thời giảm thiểu rủi ro trong thanh toán và phát hành thẻ.
- Nhanh chóng chuyển đổi công nghệ làm thẻ: chuyển sang thẻ chip vì thẻ có băng từ hiện nay quá dễ dàng bị làm giả mà thẻ này chủ yếu được sử dụng ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Với sự phát triển của công nghệ cũng như sự tinh vi của tội phạm ăn cắp thẻ chuyên nghiệp thì việc chế tạo ra một chiếc thẻ với băng từ giả là chuyện không còn quá khó khăn. Do vậy, giải pháp là phát triển loại thẻ có độ bảo mật cao và tránh sao chép dữ liệu, đó là loại thẻ chip. Với việc sử dụng công nghệ bảo mật hiện đại nhất hiện nay cùng với thuật toán mã hoá phức tạp, thẻ chip còn có khả năng lưu trữ thông tin được nhiều hơn về chủ thẻ và có thể cập nhật được các thông tin mới hoặc các thông tin thay đổi mà không cần in lại thẻ. Các thông tin về hạn mức tín dụng của chủ thẻ cũng như tình trạng của thẻ được cập nhật và lưu trữ trong chip đảm bảo cho việc thanh toán ngay cả trong trường hợp đường truyền bị lỗi, không liên lạc được với ngân hàng phát hành, hạn chế rủi ro cấp phép qua hệ thống dự phòng của tổ chức thẻ quốc tế.
- Ngân hàng cần xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực kinh doanh thẻ nhằm tạo ra một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp tring lĩnh vực thẻ. Có được nguồn nhân lực lớn mạnh, việc phát triển một ngành kinh doanh thẻ với sự đa dạng và rộng lớn của đối tượng sử dụng thẻ mà vẫn đảm bảo hạn chế rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ là hoàn toàn có thể. Tổ chức tuyển dụng, chọn lọc có chất lượng các cán bộ tác nghiệp thẻ, đảm bảo đúng chuyên nghành đã được đào tạo. Mở các lớp tập huấn hàng năm để nâng cao trình độ cho cán bộ thẻ, có các khoá đào tạo về chuyên môn thẻ, cung cấp đầy đủ văn bản, tài liệu liên quan đến nghiệp vụ thẻ, cập nhật thông tin, chính sách phát triển dịch vụ thẻ, cách thức phòng ngừa và quản lý rủi ro. Ngoài ra còn tổ chức các buổi tập huấn về văn minh ngân hàng cũng như phong cách phục vụ khách hàng nhằm tạo ra một đội ngũ nhân viên hiểu biết, có thái độ làm việc hiện đại và nhiệt tình, niềm nở chu đáo với khách hàng. Tăng cường đào tạo cán bộ marketing thẻ sao cho có tính chuyên nghiệp.
- Nghiên cứu và phát triển thị trường, đảm bảo truyền tải đầy đủ thông tin đầy đủ, chính xác các thông tin liên quan đến dịch vụ thẻ khi tư vấn cho khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng cần có chế độ về lương, thưởng hợp lý đối với các cán bộ, đặc biệt là các cán bộ làm việc theo ca trực, quản lý hệ thống máy móc vào các ngày nghỉ.
3.3.4 Phát triển các dịch vụ gắn với thanh toán thẻ
- Khi khách hàng chi tiêu tại ĐVCNT thì khách hàng tích luỹ được điểm thưởng, từ những điểm thưởng đó khách hàng có thể đổi lấy quà của ngân hàng hoặc đổi lấy các dịch vụ tiện ích khác mà ngân hàng mang lại.
- Phát triển dịch vụ truy vấn tài khoản từ xa. Qua mạng Internet, khách hàng có thể chuyển khoản, chuyển tiền qua mạng hoặc thanh toán hoá đơn hàng hoá qua tin nhắn di động.
- Phát triển các tính năng mới cho thẻ như kết nối với tài khoản ngoại tệ…nhằm cung cấp tối đa các tiện ích cho khách hàng.
- Liên minh, liên kết với các ngân hàng khác để khách hàng khi sử dụng thẻ của một ngân hàng nhưng vẫn có thể sử dụng các dịch vụ, tiện ích của các ngân hàng khác mà không cần phải phát hành thẻ tại ngân hàng đó
3.4 Giải pháp hỗ trợ hoạt động thẻ tín dụng
3.4.1 Giải pháp từ phía Chính phủ
Thứ nhất, Chính phủ cần xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về các dịch vụ, phương tiện thanh toán mới, hiện đại song song với việc phê duyệt đề án TTKDTM nhằm tạo hành lang pháp lý đầy đủ, đồng bộ, khuyến khích phát triển thanh toán thẻ nói chung và thẻ tín dụng nói riêng.
Thứ hai, xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích phù hợp về thuế hoặc biện pháp tương tự như ưu đãi về thuế đối với doanh số bán hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng thẻ qua POS để khuyến khích các đơn vị bán hàng hoá, dịch vụ tích cực chấp nhận thanh toán bằng thẻ, khuyến khích người dân sử dụng thẻ để thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ, khắc phục rào cản, tạo cú huých đẩy nhanh phát triển thanh toán thẻ qua POS; phối hợp với Bộ Tài chính quy định các chính sách ưu đãi rõ rệt về thuế (thuế Giá trị gia tăng, Thuế Thu nhập doanh nghiệp) đối với hoạt động thanh toán thẻ qua POS.
Thứ ba, ban hành các quy định cụ thể về thanh toán thẻ để các ngân hàng có thể áp dụng những hình thức thanh toán qua thẻ mới. Hiện tại, Chính Phủ đã ban hành Luật giao dịch điện tử năm 2005, tạo nền tảng pháp lý cho các giao dịch điện tử trong thương mại. Tuy nhiên, các ngân hàng cần các văn bản dưới luật và thông tư hướng dẫn cụ thể hơn để phát triển thanh toán thẻ qua mạng.
Thứ tư, ban hành các quy định, tăng cường biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật, phát hiện, đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán thẻ, ATM, POS và các phương thức thanh toán sử dụng công nghệ cao. Nghiên cứu, định hướng xây dựng tiêu chuẩn thẻ cho thị
trường thẻ nội địa Việt Nam và lộ trình chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip nhằm đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật thông tin, ngăn chặn các hành vi gian lận trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ; mở ra cơ hội phát triển mới cho thẻ thanh toán, mở rộng các dịch vụ thanh toán thẻ; đảm bảo khả năng tích hợp giữa các hệ thống thanh toán thẻ.
Thứ năm, Chính phủ cần có những biện pháp nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật để đáp ứng cho sự phát triển của công nghệ ngân hàng ứng dụng trong hoạt động thanh toán bằng cách đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng, công nghệ viễn thông đồng thời khuyến khích, thu hút các nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực này.
3.4.2 Giải pháp từ phía NHNN
Thứ nhất, NHNN cần ban hành các văn bản cụ thể hướng dẫn về các dịch vụ, phương tiện thanh toán, sửa đổi bổ sung Quyết định 20/2007/QĐ-NNHH nhằm củng cố, hoàn thiện hành làng pháp lý đầy đủ và thuận lợi để nghiệp vụ thẻ thanh toán có điều kiện phát triển.
Thứ hai, Chính sách quản lý ngoại hối hiện nay đã có Quy định về đồng tiền thanh toán thẻ tại các ĐVCNT nhưng chưa có phần đề cập đến hình thức thanh toán và tín dụng của thẻ do các NHTM trong nước phát hành. Chính sách quản lý ngoại hối cần phải có quy định riêng cho thẻ thanh toán, nhất là thẻ tín dụng quốc tế nhằm mục đích vừa quản lý việc sử dụng thẻ của khách hàng, tránh việc lợi dụng thẻ để chuyển ngoại tệ ra nước ngoài vừa tạo điều kiện cho việc phát hành và sử dụng thẻ.
Thứ ba, cần có quy định riêng về tín dụng thẻ về lãi suất cho vay, tránh trường hợp các công ty tài chính lợi dụng áp lãi suất quá cao trục lợi khách hàng; xây dựng quy định về dự phòng rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ, về phí thanh toán; đề xuất xây dựng các tổ chuyên trách tập hợp và cung cấp thông tin liên quan đến các phương tiện thanh toán bị mất cắp, gian lận, tăng cường vai trò giám sát của NHNN đối với các phương tiện thanh toán và hệ thống thanh toán.
Thứ tư, tập trung thực hiện và hoàn thành Đề án xây dựng Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; xây dựng và phát triển hệ thống thanh toán bù trừ tự động cho các giao dịch ngân hàng bán lẻ nhằm tạo lập nền tảng kỹ thuật cơ bản cho phát triển thanh toán thẻ, thanh toán điện tử, thúc đẩy TTKDTM trong khu vực dân cư.
Thứ năm, tập trung phát triển, bố trí hợp lý, sắp xếp lại mạng lưới POS, đảm bảo hoạt động hiệu quả, thực chất (nhằm đạt mục tiêu đến cuối năm 2015, toàn thị trường có khoảng 250.000 POS được lắp đặt); lắp đặt, điều chỉnh lại địa điểm lắp đặt máy POS theo hướng tập trung vào những nơi có điều kiện và tiềm năng phát triển thanh toán thẻ như siêu thị, trung tâm thương mại, các cơ sở phân phối hiện đại, khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, du lịch.
- Tiếp tục triển khai và hoàn thành kết nối liên thông hệ thống POS trên toàn quốc. Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ thanh toán qua POS bằng các biện pháp đồng bộ để việc thanh toán thẻ qua POS thực sự đi vào cuộc sống; nâng dần số lượng, giá trị giao dịch thanh toán qua POS qua từng năm; phát triển POS theo hướng làm từng bước vững chắc, triển khai tại các khu vực, đối tượng thuận lợi, có tiềm năng trước, tạo sự lan tỏa, mở rộng dần ra toàn xã hội.
- Phối hợp với Bộ Công thương trong việc yêu cầu các điểm bán lẻ hàng hóa, dịch vụ có đủ điều kiện phải lắp đặt thiết bị POS và chấp nhận thanh toán bằng thẻ; không phân biệt giữa thanh toán bằng tiền mặt với thanh toán bằng thẻ. Quan tâm và xử lý đúng mức vấn đề thu phụ phí của khách hàng thanh toán thẻ qua POS theo đúng các quy định hiện hành; đồng thời nghiên cứu có chế tài, biện pháp xử lý có hiệu quả để đảm bảo thực hiện nghiêm túc quy định này trên thực tế.
Thứ sáu, hoàn thành việc chuyển đổi mã tổ chức phát hành thẻ (mã BIN) nhằm mở rộng tích hợp các ứng dụng giá trị gia tăng cho thẻ thanh toán của các ngân hàng phát hành thẻ.