Đại Hội Đồng Liên Hợp Quốc (1990), Bản Quy Tắc Của Liên Hợp


quốc về quyền trẻ em thông qua ngày 20/11/1989 theo Nghị

quyết số 44/25 có hiệu lực ngày 02/9/1990.

28. Đại hội đồng Liên Hợp quốc (1990), Bản quy tắc của Liên Hợp

quốc về

bảo vệ

người chưa thành niên bị

tước đoạt tự do

(JDLs) được thông qua theo Nghị quyết ngày 14/ 12/1990.

29. Đại hội đồng Liên Hợp quốc (1990), Hướng dẫn của Liên hợp quốc về phòng ngừa tình trạng phạm tội của người chưa thành niên (Hướng dẫn Riyadh) được thông qua theo Nghị

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 195 trang tài liệu này.

quyết ngày 14/12/1990.

30. Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2007), "Bảo vệ người làm chứng và quyền miễn trừ làm chứng trong tố tụng hình sự",

Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam - 22

Tạp chí Khoa học pháp lý, số 3.

31. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu lần

thứ XI. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

32. Đạo luật số 218/2003.

33. Đạo luật Thiết lập và Thủ tục Toà Gia đình và Người chưa thành niên, B.E.

2534 (1991)

34. Nguyễn Văn Động (2004), Các quyền Hiến định về xã hội của công dân

Việt Nam hiện nay, Nxb Tư pháp, Hà Nội.

35. Trần Ngọc Đường (2004), Quyền con người, quyền công dân trong nhà nước

pháp quyền XHCN Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

36. Hà Nội, (2010), Hội thảo về Bộ luật Tố tụng hình sự, ngày 15/12/2010.

37. Phạm Minh Hạc (Chủ biên) (1997), Tâm lý học, Nxb Giáo dục, Hà

Nội.

38. Phạm Minh Hạc, Hồ Sĩ Quý (2002), Nghiên cứu con người - đối tượng và

những hướng chủ yếu, Nxb Khoa học xã hội;

39. Phạm Hồng Hải (2004), Bảo đảm quyền bào chữa của người bị

buộc tội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội

40. Lục Thanh Hải, Những khía cạnh tâm lý - xã hội về tình trạng

phạm tội của người chưa thành niên, Nxb Pháp lý, Hà Nội.

41. Nguyễn Quang Hiền (2009), Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Viện Nhà nước và Pháp luật, Hà

Nội.

42. Trần Quang Hiền (2007), Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự,

Luận án tiến sĩ Luật học, Viện Nhà nước và pháp luật, Hà Nội.

43. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (1999), Quyền, lợi ích của phụ nữ


và trẻ em trong quan hệ hôn nhân và gia đình, Hà Nội.

44. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2000), Vì quyền trẻ em và sự bình

đẳng của phụ nữ, Hà Nội.

45. Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao (2004), Nghị quyết 03/2004/NQ-HĐTP ngày 02/10/2004 hướng dẫn một số quy định trong phần thứ nhất "Những quy định chung" của BLTTHS

năm 2003.

46. Vũ Việt Hùng (2008), Thực trạng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự liên quan đến người chưa thành niên phạm tội - Một số kiến nghị, đề xuất hoàn thiện pháp luật; Kỷ yếu Hội thảo “Thực tiễn thi hành thủ tục tố tụng hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội - Những vướng mắc và đề xuất, kiến nghị” do VKSND tối

cao và UNICEF phối hợp tổ chức tại VKSND tối cao, Hà Nội.

47. Đinh Thế Hưng (2007), Nguyên tắc suy đoán vô tội trong luật Tố tụng hình

sự Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Luật học, Khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội.

48. Nguyễn Quốc Hưng (1957), Hình sự Tố tụng, Nhà sách Khai Trí Sài

Gòn.

49. Đặng Xuân Khang (2004), Tội phạm mua bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới Việt Nam - thực trạng và giải pháp, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ,

Bộ Công an, Hà Nội.

50. Đặng Cảnh Khanh (2003), "Quyền và bổn phận của trẻ em - những vấn đề

đặt ra cho xã hội hiện nay", Tạp chí Cộng sản, số 16, Hà Nội.

51. Vũ Đức Khiển (1987), Phòng ngừa người chưa thành niên phạm tội, Nxb

Pháp lý, Hà Nội.

52. Hoàng Thế Liên (1996), Bảo vệ quyền trẻ em trong pháp luật Việt Nam,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

53. Trương Thị Hương Mai (2008), Bảo đảm quyền trẻ em trong KSĐT các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện

Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

54. N.I.Vetrốp (1986), Phòng ngừa vi phạm pháp luật trong thanh thiếu niên,

Nxb Pháp lý, Hà Nội.

55. Đinh Xuân Nam (1994), Vấn đề trách nhiệm Hình sự của vị thành niên phạm tội

theo luật Hình sự việt Nam, Luận án PTSKH pháp lý, Kiev.

56. Đặng Thanh Nga (2007), Đặc điểm tâm lý của người chưa thành

niên có hành vi phạm tội, Luận án tiến sỹ Tâm lý học, Hà Nội.

57. Nghị định thư không bắt buộc bổ sung CƯQTE về mua bán trẻ em, mại dâm


trẻ em, và khiêu dâm trẻ em, G.A. Res. 54/263, Annex II, 54 U.N. GAOR Supp. (No. 49) at 6, U.N. Doc. A/54/49, Vol. III (2000), entered into force 18 January 2002

58. Nghị quyết Hội đồng KTXHLHQ 1997/30 ngày 21-7-1997.

59. Nghị quyết Hội đồng KTXHLHQ 2005/20 ngày 22-7-2005.

60. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2006), Thúc đẩy các phương pháp tiếp cận dựa trên quyền trẻ em, kinh nghiệm và sáng kiến từ các nước châu Á,

Hà Nội.

61. Nhóm chuyên gia trong nước (2010), Đánh giá việc thi hành Bộ luật tố tụng hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội, người chưa thành niên

là người bị hại, người làm chứng.

62. P.Reichel (1999), Tư pháp hình sự so sánh, Viện Khoa học pháp

lý, Bộ Tư pháp.

63. Nguyễn Như Phát (2010), Quyền con người và nhà nước pháp quyền, Tham luận tại Hội thảo quốc tế Tính phổ biến và tính đặc thù của quyền con người do Viện KHXH Việt Nam và

Viện KASS, CHLB Đức tổ chức tháng 3.

64. Đỗ Thị Phượng (2008), Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Luận án tiến sỹ Luật học, Khoa

Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.

65. Chu Thành Quang (2008), Thực trạng công tác xét xử người chưa thành niên phạm tội của ngành Tòa án nhân dân - Những khó khăn, vướng mắc và một số đề xuất, kiến nghị, Kỷ yếu Hội thảo “Thực tiễn thi hành thủ tục tố tụng hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội - Những vướng mắc và đề xuất, kiến nghị” do VKSND tối cao và UNICEF phối hợp tổ

chức tại VKSND tối cao, Hà Nội.

66. Quốc hội (1992), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam năm 1992 (sửa đổi).

67. Quốc hội, Luật Tổ chức Toà án nhân dân năm 2002; Điều 38 của BLTTHS năm 2003; Điều 40 của Bộ luật tố tụng dân sự năm

2004.

68. Quy tắc Bắc Kinh, Hướng dẫn tư pháp trong các vấn đề liên quan đến trẻ

em là người bị hại, người làm chứng của tội phạm.

69. Recommendation Against Policies Facilitating the Transfer of Juveniles from


Juvenile to Adult Justice Systems for the Purpose of Reducing Violence, Nhóm đặc trách về Các dịch vụ phòng ngừa tại cộng đồng - Tạp chí Y học dự phòng Mỹ Vol. 32, No. 4S, pp. s5-s-6 (April, 2007) (khuyến nghị dựa trên các kết quả nghiên cứu rằng số NCTN trải qua hệ thống tư pháp cho người trưởng thành sau khi được trả tự do có tỷ lệ tái phạm các tội bạo lực cao hơn so với số được xử lý trong hệ thống tư pháp

NCTN).

70. Đỗ Văn Thọ (1998), “Giáo dục phòng ngừa người chưa thành

niên phạm tội”, Tạp chí Kiểm sát, (2), tr.16-17.

71. Đỗ Thị Thơm (2003), Hoàn thiện pháp luật về quyền trẻ em Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí

Minh.

72. Nguyễn Xuân Thủy (1997), Phòng ngừa và đấu tranh với tội phạm của người chưa thành niên trong điều kiện ngày nay ở Việt Nam, Luận án

PTSKH Luật, Hà Nội.

73. Trần Quang Tiệp (2004), Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự và tố

tụng hình sự ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

74. Tòa án nhân dân tối cao (2006), Thông tin khoa học xét xử, số 4, Hà

Nội.

75. Tòa án nhân dân tối cao (2007), Thủ tục điều tra và xét xử liên quan đến trẻ em và người chưa thành niên: Đánh giá về các thủ tục

nhạy cảm đối với trẻ em, Báo cáo, Hà Nội.

76. Toà án nhân dân cấp huyện (2007), Báo cáo khảo sát nhu cầu của

Toà án nhân dân cấp huyện trên toàn quốc, Nxb Tư pháp, Hà Nội.

77. Tricia Oco, Unicef Việt Nam, Tư pháp người chưa thành niên - Quan điểm quốc tế về hoạt động tố tụng đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật, Kỷ yếu Hội thảo “Thực tiễn thi hành thủ tục tố tụng hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội - Những vướng mắc và đề xuất, kiến nghị” do VKSND tối cao UNICEF phối hợp tổ chức tại

VKSND tối cao, Hà Nội.

78. Trung tâm Nghiên cứu quyền con người (2000), Quyền trẻ em, Sách chuyên đề


nghiên cứu và giảng dạy và thực hiện quyền trẻ em, Hà Nội.

79. Trung tâm Nghiên cứu quyền con người (2000), Tư tưởng và quan niệm về quyền con người trong lịch sử tư tưởng chính trị pháp lý trong cuốn chuyên khảo “Quyền con người, quyền công dân”, Học viện Chính trị

quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

80. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Nghiên cứu tình hình

tội phạm người chưa thành niên tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2001 - 2005, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố.

81. Trường Đại học Luật Hà Nội (2003), Tình hình phạm pháp về ma túy do người chưa thành niên thực hiện trên địa bàn thành

phố Hà Nội, Đề tài cấp trường.

82. Trường Đại học Quốc gia Hà Nội - Khoa Luật (2009), Giáo trình

Lý luận và pháp luật về quyền con người, Nxb Chính trị quốc gia.

83. Chu Văn Tuấn (2010), Tính phổ biến và tính đặc thù của quyền con người, Tham luận tại Hội thảo quốc tế “Tính phổ biến và tính đặc thù của quyền con người” do Viện KHXH Việt Nam

và Viện KASS CHLB Đức tổ chức tại Hà Nội tháng 3.

84. UNICEF Việt Nam (2010), Cuộc phỏng vấn các cán bộ Cảnh sát tại Hà Nội,

20-8-2010.

85. UNICEF (2011), Báo cáo Phỏng vấn nhóm với bốn cha mẹ người chưa

thành niên vi phạm pháp luật tại tỉnh Quảng Ninh ngày 25 -8-2010.

86. UNICEF và VKSNDTC (2010), Kết quả khảo sát tại Hà Nội, tháng 8/2010.

87. UNICEF Việt Nam (2000), Tư pháp về người chưa thành niên, Hà Nội.

88. UNICEF - Viện Khoa học pháp lý (2005), Nghiên cứu, đánh giá,

phân tích tình hình người chưa thành niên vi phạm pháp luật và hệ thống xử lý tại Việt Nam (Báo cáo tổng hợp), Hà Nội.

89. Ủy ban Công ước Quyền trẻ em, Nhận xét chung số 10, đoạn 66.

90. Ủy ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam, Tổ chức cứu trợ trẻ em Thụy Điển (1996), Tài liệu tham khảo về công tác với trẻ

em làm trái pháp luật, Hà Nội.

91. Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về quyền con người và hội luật sư quốc tế (2009), Quyền con người trong quản lý tư pháp, Nxb Công an nhân dân,

Hà Nội.

92. Viện Khoa học Pháp lý (2000), Thông tin khoa học pháp lý, số 1, Hà


Nội.

93. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (2002), Sổ tay Kiểm sát viên hình

sự Trung Quốc, Tập 1, 2, Hà Nội.

94. Viện Thông tin khoa học xã hội (1999), Vì quyền trẻ em và sự bình đẳng của

phụ nữ, Hà Nội.

95. Võ Khánh Vinh (2003), Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện

quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay, Viện Nhà nước và pháp luật, Nxb Công an nhân dân.

96. Võ Khánh Vinh (2007), Bình luận khoa học BLTTHS, Nxb Công an

nhân dân, Hà Nội.

97. Võ Khánh Vinh (2009), Quyền con người, tiếp cận đa ngành và liên ngành

khoa học xã hội, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

98. Võ Khánh Vinh (2010), Quyền con người - Tiếp cận đa ngành và liên ngành

luật học, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

99. Võ Khánh Vinh (2011), Cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền con người, Nxb

Khoa học Xã hội, Hà Nội.

100. Vụ Pháp chế, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em (2006), Báo cáo rà soát, đánh giá chính sách, pháp luật của Việt Nam về phòng

chống lạm dụng, xâm hại trẻ em, Hà Nội.

101. Wanchai Roujanavong (2007), Restorative Justice in Thailand: Family and Community Group Conference (FCGS) and Restore-relationship Conferencings, Cục Giám sát Thử thách, Bộ Tư pháp, Thái Lan cung cấp,

tháng 7.

102. www.vietnam.net, Theo số liệu thống kê tội phạm học, trẻ em phạm pháp có nguồn gốc gia đình làm nghề buôn bán bất hợp pháp chiếm 51,94%, gia đình có người phạm tội hình sự chiếm 40%, 30% trẻ phạm tội có bố, mẹ hoặc cả hai nghiện hút. Có trường hợp bố mẹ trực tiếp đẩy con ra đường, xúi giục chúng làm những điều bất chính khiến trẻ bỏ nhà đi hoang, sống bụi, trộm cắp. Theo số liệu của Viện Kiểm sát Nhân dân TP.Hà Nội, tỉ lệ NCTN có hành vi trộm cắp tài sản đồng phạm với bố

mẹ là 5%.

103. www.colorado.edu/cspv/blueprints/model/overview.html, Các chương trình như trị liệu chức năng gia đình và trị liệu tổng hợp là hai ví dụ về những biện pháp can thiệp thiết thực, mang tính trực tiếp giải quyết vấn đề. Những chương trình này đã được chứng minh là rất hiệu quả trong việc giảm thiểu sự căng thẳng trong gia đình và vấn đề phạm pháp của NCTN. xem


BLUEPRINTS FOR VIOLENCE PREVENTION.

104. www.justice.govt.nz/youth/history (2003), Emily Watt, A HISTORY OF YOUTH

JUSTICE IN NEW ZEALAND.

105. website: http://www.unicef.org/rightsite/sowc/statistics.php

106. website: http://chungta.com/Desktop.aspx/ChungTa- SuyNgam/Luan-Ly/Quyen_con_nguoi/, Quyền con người,

Ayn Rand, bản dịch của Phạm Đoan Trang.

107. website: http://legislation.govt.nz (1989), Children, Young persons, and Their

Families (CYPF) Act 1989, S.N.Z Số 24.

108. website: http://treem.molisa.gov.vn/SIte/vi-VN/13/367/17601/Default.aspx


* Danh mục tài liệu tiếng Anh

109. Criminal Procedure of China 1996.

110. Criminal Code of the Federal Republic Germany.

111. Criminal Procedure Code the Russian Federation in 2001 (amended 2006).

112. David P. Farrington (1996), Understanding and preventing youth

crime, Joseph Bowntree Foundation.

113. Democracy as human rights freedom and equalyty in Age of Golobalization,

Doise, Willeim London, Routledge.

114. E.B, Myers (2006), Child protect in America: Past, Present and Future, John,

Oxford University

115. Federal Law No 18 of the United States on Criminal Procedure and Crime

(Part IV, Chapter 403).

116. Franklin E.Jimring (2005), American juvenle Justice, Oxford University.

117. Gwen Hoerr McNamee (1999), A Noble Social Experiment? The First 100 Years of the Cook County Juvenile Court 1899 - 1999, Hiệp hội Luật sư

Chicago.

118. Handbook for Professionals And Policymakers on Justice Matters Involving

Child Victims and Witnessed of Crime (2009), UNODC.

119. Harry Adams (2008), Justice for Children: Autonomy Development and the State,

University New.

120. Helena Valkova (2006), Restorative Approaches and Alternatives Methods: Juvenile Justice Reform in the Czech Republic trong J. Junger-Tas and

S.H. Decker (eds.) International Handbook of Juvenile Justice, tr.377 - 396.

121. Integrating Human rights with sustainnable human development, UNDP.

122. Jessica Hardung (2000), The Proposed Revision to Japan’s Juvenile Law: If Punishment Is Their Answer, They Are Asking the Wrong Question, tr.9 Pac. Rim L. & Pol’y 139.


123. Karen Endres (2004), The Youth Criminal Justice Act: The New Face of Canada’s Youth Criminal Justice System, 42 Family court Review, No. 3 526.

124. Law on Investigation and Criminal Procedure of Great Britain 1996.

125. Leora Krygier (2009), Juvenile Court: A Judge's Guide for young adults and

Their Parents, The Scarecrow.

126. Malcolm Hill, Andrew Lockyer and Fred Stone (eds.), YOUTH JUSTICE AND

CHILD PROTECTION (2007).

127. Malcolm Hill, Andrew Lockyer và Fred Stone (2007), Andrew Lockyer and Fred Stone, Introduction: The Principles and Practice of Compulsory Intervention When Children are “At Risk” or Engage in Criminal Behaviour, trong YOUTH JUSTICE AND CHILD PROTECTION (2007),

PP. 9-38.

128. Michael Tonry và cộng sự (2001), Why Are U.S. Incarceration Rates So High?” in

Michael Tonry, (ed.), PENAL REFORM IN OVERCROWDED TIMES.

129. Ms. Maharukh Adenwalla, Child Protection and Juvenile Justice system for

juvenile in conflict with law, Inconpaper.

130. Nicholas Bala and Julian V. Roberts (2006), Canada’s Juvenile Justice System: Promoting Community-Based Responses to Youth Crime, in Josine Junger-Tas and Scott H. Decker (eds.) INTERNATIONAL HANDBOOK OF

JUVENILE JUSTICE 37- 63.

131. Nicholas Bala, Michale Kim Zapf, R.James Williams, Robin Volg, Joseph p. Hornick (2004), Canadian Child Welfare Law: Children, Famillies and the

State, Thompson Educational Publishing.

132. Police and Criminal Evidence Code of Great Britain 1984.

133. Protecting the world's children: Impact of the Convention of the Rights of the

Child in Diverse Legal Systems (2007), UNICEF.

134. The Law Handbook, your practical guide to the law in New south wales,

Chapter 8, Children and Young People (10th Ed. 2007).

135. Universal human rights - J. Donnely, London.

136. Unicef East Asia And Pacific Regional Office (EAPRO), Justice for Children: Detention as a Last Resort (Innovative Initiatives in the East Asia and Pacific

Region).

137. World directory of human rights reseach and traning institutons, UNESCO.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 09/11/2022