thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ lữ hành, phương pháp phân bổ chi phí kinh doanh chung dịch vụ du lịch lữ hành, phương pháp định giá bán dịch vụ du lịch lữ hành và phạm vi áp dụng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh là các doanh nghiệp lữ hành ở Việt Nam.
Luận án Tiến sĩ của tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh (2015) “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các Công ty sản xuất thép thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam” đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất. Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các Công ty sản xuất thép thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam. Đề xuất hoàn thiện xác định nội dung, phạm vi chi phí, xác định nội dung và phạm vi doanh thu, xác định thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh.
Cùng với đó, còn một số nghiên cứu tại luận án của tác giả Trương Thanh Hằng (2014) nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, vận tải; luận án của tác giả Trần Tuấn Anh (2016) nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả của các doanh nghiệp sản xuất chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên…
Các nghiên cứu kể trên đã đưa ra những nguyên tắc, cơ sở, phương pháp ghi nhận và trình bày doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực, ngành nghề cụ thể, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong những điều kiện nhất định về phía doanh nghiệp và Nhà nước. Việc phản ánh và phân tích thực trạng để đưa ra giải pháp hoàn thiện được thực hiện dựa theo chu trình tổ chức thông tin kế toán là: Thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới ngày nay phát triển đa dạng các phương thức kinh doanh thương mại và xuất hiện nhiều công cụ phái sinh phức tạp, việc vận
dụng phương pháp kế toán để ghi nhận và phản ánh thông tin kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh một cách trung thực, hợp lý, sát với bản chất được tiếp cận trên theo chu trình: Nhận diện, xác định, ghi nhận và trình bày thông tin trên BCTC. Hướng nghiên cứu này đã được đề cập đến trong một số nghiên cứu trong nước gần đây về kế toán doanh thu, chi phí.
Luận án của Vũ Thị Quỳnh Chi (2019) “Nghiên cứu kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT)” đã bổ sung cơ sở lý thuyết về kế toán doanh thu theo quan điểm truyền thống và quan điểm của IFRS 15, làm rõ cơ chế quản lý kinh tế nội bộ của VNPT, nguyên tắc phân chia doanh thu, tỷ lệ phân chia doanh thu trong mối quan hệ chuyển giao giá nội bộ của các doanh nghiệp kinh doanh viễn thông thuộc tập đoàn VNPT. Luận án này đã đề xuất các giải pháp để hoàn thiện kế toán doanh thu và đưa ra các khuyến nghị đối với nhà nước, các cơ quan chức năng và các doanh nghiệp kinh doanh viễn thông thuộc Tập đoàn VNPT để đảm bảo tính khả thi cho các giải pháp, cũng như việc triển khai và vận dụng IFRS 15 được thuận lợi và thành công. Bên cạnh đó, các tác giả Lương Khánh Chi (2017), Trần Thị Ngọc Anh (2021) là những tác giả cũng nghiên cứu doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo hướng tiếp cận IFRS 15 cho các doanh nghiệp sản xuất xi măng, xây dựng dân dụng.
Những luận án này đã bổ sung cơ sở lý luận nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh theo chu trình: Nhận diện, xác định, ghi nhận và trình bày thông tin. Từ đó hoàn thiện lý thuyết việc ghi nhận và cung cấp thông tin kế toán kết quả kinh doanh để bắt kịp với hoạt động thương mại phức tạp trong các lĩnh vực nghiên cứu cụ thể. Tuy nhiên, khi trình bày và phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, các nghiên cứu trên đều chưa phát triển được trên cơ sở lý thuyết mà chủ yếu vẫn căn cứ vào chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam.
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các công ty dược phẩm niêm yết ở Việt Nam - 1
- Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các công ty dược phẩm niêm yết ở Việt Nam - 2
- Tổng Quan Về Thị Trường Chứng Khoán, Doanh Nghiệp Niêm Yết Và Vai Trò Của Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
- Vai Trò Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Trong Doanh Nghiệp Niêm Yết
- Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các công ty dược phẩm niêm yết ở Việt Nam - 6
Xem toàn bộ 238 trang tài liệu này.
2.3. Nghiên cứu về kế toán trong các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết ở Việt Nam
Dược phẩm là ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng, có sản phẩm đặc biệt, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ con người, theo đó ngành dược là ngành kinh doanh đặc thù, thuộc loại hình kinh doanh có điều kiện.
Trong nhiều nghiên cứu về kế toán trong các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết ở Việt Nam, số lượng nghiên cứu trong các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết nói riêng vẫn còn rất khiêm tốn. Tuy nhiên các nghiên cứu đều đã chỉ ra được những đặc điểm riêng biệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại của lĩnh vực dược phẩm.
Luận án Tiến sĩ “Tổ chức công tác kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin” của tác giả Thái Bá Công (2007) nghiên cứu trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm đã củng cố lý luận tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán, một vấn đề lý luận mà ở thời điểm đó chưa có nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện mà thường tập trung vào việc giới thiệu nội dung, cách thức thực hành từng phần mềm kế toán của các công ty cung cấp phần mềm. Trên cơ sở khảo sát và phân tích thực trạng thông tin kế toán tài chính gắn với hoạt động sản xuất dược phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam, luận án đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng vừa đáp ứng được yêu cầu hội nhập kế toán quốc tế vừa phù hợp với đặc điểm nền kinh tế thị trường của Việt Nam.
Tác giả Phạm Thị Thủy (2007) với Luận án Tiến sĩ nghiên cứu về “Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam”. Luận án đã hệ thống hoá và phát triển các lý luận chung về hệ thống kế toán quản trị chi phí phục vụ hiệu quả cho quản trị nội bộ. Luận án trình bày các chi phí phát sinh trong các doanh nghiệp dược phẩm, hệ thống hóa theo những tiêu chuẩn chung và có sự tách biệt các khoản chi phí riêng biệt của ngành. Từ đó xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam theo hướng hệ thống kế toán quản trị chi phí hiện đại, có thể cung cấp thông tin hữu
ích cho các nhà quản trị ra quyết định kinh doanh trong điều kiện môi trường kinh doanh biến đổi phức tạp.
Luận án Tiến sĩ “Áp dụng phương pháp kế toán chi phí theo hoạt động (ABC) để tính chi phí và giá thành sản phẩm tại các công ty Dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của tác giả Trần Tú Uyên (2017). Luận án đã tổng hợp lý luận về việc áp dụng phương pháp kế toán chi phí theo hoạt động để tính chi phí và giá thành sản phẩm như khái niệm, đặc điểm, nội dung, các bước tiến hành đối với các doanh nghiệp dược niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án đã nghiên cứu, tổng hợp và rút ra bài học áp dụng thành công phương pháp kế toán chi phí theo hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài cho các công ty dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dựa trên kết quả khảo sát thu thập và thực trạng các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết, Luận án đã chứng minh rằng các doanh nghiệp Dược phẩm niêm yết hội tụ đủ các điều kiện để áp dụng có hiệu quả phương pháp ABC.
Luận án Tiến sĩ “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Nguyễn Thị Bình (2018). Luận án đã khái quát được quá trình hình thành và phát triển của kế toán quản trị chi phí, làm rõ bản chất, vai trò, yêu cầu, nguyên tắc và các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Hệ thống hóa những nội dung cơ bản của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp, đồng thời luận án đã tìm hiểu kế toán quản trị chi phí của một số nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích về các phương thức kinh doanh thương mại, hệ thống phân phối kinh doanh sản phẩm dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Luận án đã đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm Thanh Hóa, chỉ rõ được ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của những nhược điểm đó. Luận án đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm Thanh Hóa nhằm đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Luận án Tiến sĩ “Tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Phương Dung (2021). Luận án đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất trong mối quan hệ với một số lý thuyết nền. Nội dung tổ chức công tác kế toán nghiên cứu nhằm cung cấp thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị thích hợp trong thời kỳ ứng dụng cách mạng công nghệ. Tổ chức thông tin kế toán tài chính gắn với các yêu cầu, nguyên tắc kế toán chung được quy định trong IAS và VAS. Từ kết quả nghiên cứu, luận án phân tích những yêu cầu mang tính nguyên tắc và đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phù hợp với yêu cầu thực tiễn tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc Việt Nam và đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán tốt hơn cho các đối tượng sử dụng thông tin cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
2.4. Về phương pháp nghiên cứu đối với kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Trong các nghiên cứu nước ngoài về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng phổ biến thông qua hoạt động khảo sát để phân tích và đánh giá những nhân tố ảnh hưởng tới đối tượng nghiên cứu trong các lĩnh vực cụ thể.
Công trình nghiên cứu của tác giả W. R. Mal (2016) “Accounting of sales, expenses and results in wholesale businesses” nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp tại Hoa kỳ, tác giả đã khảo sát các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, sử dụng mô hình kinh tế lượng để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Tác giả này cho rằng các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại bao gồm quy mô của doanh nghiệp, năng lực của nhà quản trị và nhân viên kế toán, trình độ áp dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp. Tác giả đi đến kết luận, các nhân tố ảnh hưởng đều có tác động cùng chiều đến mức áp dụng kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Đồng quan điểm này, tác giả người Trung Quốc, Wang Xiao Yan (2017) với công trình nghiên” cứu “Level of application of Revenue, Expense and Performance Accounting in commercial enterprises in Beijing” đã phân tích kỹ hơn về ảnh hưởng của trình độ đào tạo nhân viên kế toán và mức độ tham gia vào thị trường chứng khoán của doanh nghiệp ảnh hưởng đến mức độ áp dụng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại tại thành phố Bắc Kinh. Tác giả cũng đi đến kết luận là các nhân tố ảnh hưởng cơ bản là có tác động cùng chiều với mức độ áp dụng đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Nghiên cứu của tác giả Kim chang Sheo (2019), “Factors affecting revenue, cost and profit management accounting in wholesale trading enterprises” nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong doanh nghiệp bán buôn. Tác giả khảo sát mẫu nghiên cứu một số doanh nghiệp thương mại bán buôn tại Hàn Quốc; sử dụng các lý thuyết nền tảng và mô hình kinh tế lượng để xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng tác động đến kế toán quản trị doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong các doanh nghiệp này. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ áp dụng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong công trình này tập trung chủ yếu vào quy mô doanh nghiệp, khả năng điều hành của nhà quản trị. Từ đó, đề xuất những giải pháp tăng cường áp dụng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và lợi nhuận tại các doanh nghiệp này.
Một số công trình nghiên cứu trong nước gần đây về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cũng áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bên cạnh nghiên cứu định tính để bổ sung, hỗ trợ những kết luận rút ra.
Luận án của Vũ Thị Quỳnh Chi (2019), “Nghiên cứu kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT)” đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và chỉ ra 07 nhân tố có ảnh hưởng tích cực tới công tác kế toán doanh thu tại các doanh nghiệp viễn thông thuộc Tập đoàn VNPT và tổng hợp 03 nhóm khó khăn khi áp
dụng IFRS 15 cho dịch vụ viễn thông nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông thuộc tập đoàn VNPT nói riêng gồm: Thị trường, nhân lực và kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn cao. Từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện kế toán doanh thu và đưa ra các khuyến nghị đối với nhà nước, các cơ quan chức năng và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông thuộc Tập đoàn VNPT.
Luận án Tiến sĩ “Áp dụng phương pháp kế toán chi phí theo hoạt động (ABC) để tính chi phí và giá thành sản phẩm tại các công ty Dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của tác giả Trần Tú Uyên (2017) đã khảo sát và xây dựng mô hình nghiên cứu định lượng gồm 5 nhân tố để tìm xem các nhân tố ảnh hưởng như thế nào tới việc áp dụng phương pháp ABC trong các công ty dược phẩm Việt Nam nói chung và các công ty dược phẩm niêm yết nói riêng. Luận án đã kết hợp tốt hai phương pháp điều tra và phương pháp định lượng, các phương pháp này được thực hiện cho kết quả điều tra đáng tin cậy. Căn cứ vào kết quả phân tích mô hình và thực trạng các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết, Luận án đã chứng minh rằng các doanh nghiệp Dược phẩm niêm yết hội tụ đủ các điều kiện để áp dụng có hiệu quả phương pháp ABC. Ngoài ra Luận án cũng xây dựng mô hình áp dụng phương pháp ABC cho các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết nói riêng và các công ty dược phẩm nói chung.
Luận án Tiến sĩ “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp Thương mại trên địa bàn Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Hường (2021) nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ áp dụng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn Hà Nội. Thông qua khảo sát thực tế về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn Hà Nội thuộc mẫu nghiên cứu, luận án đã phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp này. Đồng thời, vận dụng mô hình kinh tế lượng để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ áp dụng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
thương mại trên địa bàn Hà Nội. Từ đó, luận án đã đề xuất những giải pháp hoàn thiện cũng như đưa ra một số điều kiện cơ bản thuộc về phía Nhà nước, Hội nghề nghiệp và các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn Hà Nội.
2.5. Kết luận rút ra từ các công trình nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu của luận án
Sau khi nghiên cứu các công trình đã công bố trong và ngoài nước nghiên cứu liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, tác giả rút ra những kết luận như sau:
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đã chuyển dần từ quan điểm tiếp cận trên cơ sở giao dịch sang quan điểm tiếp cận trên cơ sở hợp đồng. Các công trình nghiên cứu này đã hoàn thiện lý thuyết về doanh thu từ hợp đồng với khách hàng, tuy nhiên còn chưa làm rõ và giải quyết lý luận về nghĩa vụ của hợp đồng, các vấn đề liên quan tới sửa đổi, bổ sung hợp đồng, từ đó ảnh hưởng tới cách ghi nhận và trình bày doanh thu, chi phí trên BCTC trong các lĩnh vực hoạt động cụ thể được nghiên cứu.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu trình bày và phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí tại các doanh nghiệp Việt Nam về cơ bản chủ yếu vẫn dựa trên chủ trình tổ chức thông tin kế toán. Để bắt kịp với các phương thức kinh doanh thương mại đa dạng và nhiều công cụ phái sinh phức tạp, việc vận dụng phương pháp kế toán để ghi nhận và phản ánh thông tin kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh một cách trung thực, hợp lý, sát với bản chất được tiếp cận trên theo chu trình: Nhận diện, xác định, ghi nhận và trình bày thông tin trên BCTC. Hướng nghiên cứu này đã được đề cập đến trong một số nghiên cứu trong nước gần đây về kế toán doanh thu, chi phí, tuy nhiên khi trình bày và phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, các nghiên cứu trên đều chưa phát triển được trên cơ sở lý thuyết mà chủ yếu vẫn căn cứ vào chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu về kế toán trong doanh nghiệp dược phẩm đã chỉ ra những đặc điểm riêng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh