62
Báo cáo tài chính thiếu minh bạch: Số liệu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp thường không trung thực và thiếu minh bạch. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân góp phần phát sinh nợ xấu.
Theo qui định của Việt Nam hiện nay, có 6 loại doanh nghiệp bắt buộc phải được kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm. Riêng các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện vay vốn ngân hàng thì được kiểm toán theo quy định của pháp luật về tín dụng. Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp đều không kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm. Nếu các NHTM yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán báo cáo tài chính thì trở thành một rào cản và tăng chi phí cho các doanh nghiệp.
Tiếp nữa, các chuẩn mực kế toán hiện hành của Việt Nam là khá rõ ràng và đầy đủ nhưng chỉ so với điều kiện thị trường tại Việt Nam, chưa phù hợp chuẩn mực kế toán theo thông lệ quốc tế. Trong khi đó, việc phân loại khách hàng doanh nghiệp để cho vay của các NHTM hiện nay lại đang dựa theo chuẩn mực quốc tế, mà chủ yếu khai thác thông tin trên báo cáo tài chính không theo chuẩn mực quốc tế của doanh nghiệp.
Vướng mắc TSĐB: Các doanh nghiệp khi vay vốn các NHTM thường thiếu TSBĐ theo quy định, nguyên nhân có nhiều lý do, nhưng nhìn chung như sau:
- Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp thì cao và tài sản cố định của doanh nghiệp thực tế trên báo cáo tài chính cũng cao, nhưng giấy phép về quyền sử dụng và quyền sở hữu thì không có hoặc có không đầy đủ theo quy định hiện hành nên không thế chấp để vay vốn được. Việc không có giấy phép về quyền sử dụng và quyền sở hữu thì có nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do chi phí cho việc có được giấy phép quyền sử dụng và quyền sở hữu lớn, thủ tục hành chính rườm rà,... cũng là một trở ngại cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn và thanh lý tài sản khi xảy ra nợ xấu.
- Khi vay vốn NHTM các doanh nghiệp luôn bảo đảm với ngân hàng dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả nhưng chỉ thiếu TSĐB của doanh nghiệp. Các NHTM đề nghị TSĐB của bên thứ ba thì đại diện doanh nghiệp hoặc người có liên quan đến doanh nghiệp không đồng ý đưa tài sản
63
Có thể bạn quan tâm!
- Tốc Độ Tăng Trưởng Gdp Và Tỷ Lệ Nợ Xấu Ngành
- Xây Dựng Mô Hình Hồi Qui Các Nhân Tố Tác Động Đến Nợ Xấu Tại Ngân
- Đánh Giá Những Nhân Tố Tác Động Đến Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
- Brownbrigde, M. (1998). The Causes Of Financial Distress In Local Banks In Africa An Implication For Prudential Policy. Journal Of Management Policy And Practice.
- Hu, Jinali, Yang Li & Yungaho, Chiu. (2006). Ownership And Nonaperforming Loans: Evidence From Taiwan’S Banks. Developing Economies.
- Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Hồ Nguyễn Phương Thúy - 13
Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.
thuộc quyền sử dụng và quyền sở hữu của mình dù rằng luôn khẳng định dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả, đây cũng là vấn đề mà các ngân hàng cũng phải xem lại khi cấp tín dụng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Thông qua chương 2, tác giả đã đánh giá tình hình nợ xấu hiện nay của Agribank. Và cũng từ thực trạng nợ xấu đó, tác giả đã dùng định lượng để kiểm định các nhân tố tác động đến nợ xấu:cả về phía ngân hàng, về phía khách hàng lẫn môi trường kinh tế . Phân tích những thuận lợi cũng như những hạn chế trong công tác phòng ngừa và hạn chế nợ xấu để từ đó phát huy những thế mạnh và hạn chế những yếu kém để xử lý nợ xấu thành công. Từ đó, có thể đưa ra giải pháp hạn chế và phòng ngừa nợ xấu hiệu quả nhất được đề cập trong chương III.
64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
3.1. Định hướng chiến lược phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đến 2020
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển chung
Agribank xác định tiếp tục giữ vị thế, phát huy vai trò quan trọng của Ngân hàng thương mại nhà nước hàng đầu tại Việt Nam, khẳng định vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế- xã hội khu vực nông nghiệp, nông thôn tại khu vực này thông qua ưu tiên đẩy mạnh đầu tư tín dụng gắn với các chương trình chỉ đạo của Chính phủ, ngân hàng nhà nước, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương các cấp trong hoạt động kinh doanh.
Duy trì tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý, cơ cấu lại vốn tập trung cho “Tam nông”, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay xuất khẩu, cho vay tiêu dùng theo chỉ đạo của Chính phủ, ngân hàng nhà nước. Tập trung ưu tiên đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn với nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực này tăng trưởng hàng năm 15%-17%. Phấn đấu đến năm 2015 dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn chiếm khoảng 70% tổng dư nợ.
Thực hiện đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phục vụ nhiều đối tượng khách hàng. Toàn hệ thống củng cố và nâng cao thị phần vốn huy động, phát triển vốn kinh doanh theo hướng cơ cấu nguồn vốn ổn định, an toàn, hiệu quả.
Nâng cao thị phần và hiệu quả hoạt động dịch vụ, thanh toán trong nước và quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, thẻ ngân hàng…trong đó chú trọng phát triển sản phẩm dịch vụ tiện ích hiện đại cho thị trường nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ nông dân.
Điều chỉnh cơ cấu đầu tư tín dụng theo hướng giảm dư nợ cho vay phi sản xuất tập trung vốn cho nông nghiệp, nông thôn và các đối tượng phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Ưu tiên đầu tư vốn cho phát triển nông nghiệp kỹ thuật cao, sản xuất nông nghiệp tạo ra các sản phẩm sạch theo hướng nông nghiệp đô thị, phát triển ngành nghề nông thôn, trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,
65
lâm nghiệp, diêm nghiệp, sơ chế, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp.
Giảm dần tỷ lệ dư nợ/ tổng nguồn vốn, nâng tỷ trọng vốn đầu tư vào thị trường giấy tờ có giá, thị trường liên ngân hàng bảo đảm an toàn vốn theo qui định của ngân hàng nhà nước
Xây dựng, kiện toàn về cơ chế quản trị, điều hành theo mô hình ngân hàng hiện đại. Không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng.
3.1.2 Định hướng trong công tác hạn chế nợ xấu
Nợ xấu và hạn chế nợ xấu là một vấn đề rất lớn trong quá trình cải cách và nâng cao hiệu quả của hệ thống tài chính ngân hàng nói chung và hệ thống Agribank nói riêng.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng qui định của NHNN. Đồng thời áp dụng các qui tắc, chuẩn mực quốc tế trong phân loại nợ.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát nội bộ. kiểm soát mục tiêu chất lượng tín dụng nhằm đảm bảo tăng trưởng tín dụng theo hướng an toàn, hiệu quả, bền vững.
Trong hoạt động tín dụng, cần phải làm tốt công tác xếp hạn tín dụng khách hàng và thường xuyên kiểm tra các khoản vay trước và sau khi giải ngân để nhằm phòng ngừa nguy cơ rủi ro tín dụng gây thất thoát vốn cho Ngân hàng.
Tích cực xây dựng hệ thống quản lý thông tin khách hàng góp phần phục vụ cho công tác tín dụng, loại bỏ những khách hàng không đạt chuẩn và tạo điều kiện thuận lợi cho những khách hàng tiềm năng.
Cán bộ tín dụng không ngừng nâng cao chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, gắn lợi ích bản thân với lợi ích chung của ngân hàng để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và trách nhiệm cao trong công việc.
3.2. Giải pháp hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Từ kết quả phân tích định tính và định lượng đã chỉ ra được những nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
66
Việt Nam. Dựa vào kết quả đó, tác giả đưa ra một số giải pháp đề xuất nhằm hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Ngân hàng là lĩnh vực đòi hỏi sự minh bạch và chuyên nghiệp cao. Do đó đòi hỏi các ngân hàng cần chú trọng vào công tác tuyển dụng và đạo tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao – giáo dục về đạo đức nghề nghiệp - vì nguồn lực yếu kém không những ảnh hưởng đến hiệu quả, mục tiêu kinh doanh của ngân hàng mà còn tiềm ẩn rủi ro đạo đức rất lớn.
Ngân hàng cần giáo dục ý thức tập thể cho cán bộ của mình, thấy rõ việc họ sẽ gây hậu quả nghiêm trọng như thế nào đến hoạt động của ngân hàng để họ xác định được ý thức làm việc vì lợi ích của ngân hàng là trên hết thay vì lợi ích cá nhân. Cán bộ ngân hàng phải luôn có ý thức bảo vệ tài sản của ngân hàng như tài sản của mình, không vì lợi ích cá nhân mà quyết định cho một khách hàng không đủ điều kiện vay vốn.
Định kỳ tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng nghiêp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên về khả năng thực hiện công việc với kỹ thuật công nghệ hiện đại để cán bộ ngân hàng có khả năng ứng phó kịp thời với những tình huống bất ngờ xảy ra trong công tác của mình.
Có cơ chế khuyến khích vật chất đối với cán bộ trong ngân hàng như: cần thiết có chế độ lương, thưởng khác nhau đối với những nhiệm vụ quan trọng khác nhau để khuyến khích sự làm việc của đội ngũ cán bộ tín dụng. Trong quá trình sử dụng, ngân hàng có chế độ đãi ngộ thoả đáng thông qua việc đánh giá chính xác giá trị khác biệt của cán bộ ngân hàng và kết quả phấn đấu để từ đó giúp họ có động lực để phát huy hết tiềm năng của mình. Đồng thời, cần phải có những qui tắc trong công việc của cán bộ tín dụng, nâng cao thái độ tự chịu trách nhiệm của cán bộ tín dụng, hạn chế tối đa việc cán bộ tín dụng vì lợi ích của bản thân gây thất thoát tài sản, cũng như lợi ích của Ngân hàng.
3.2.2. Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng
Mỗi khâu trong qui trình tín dụng đều tiềm ẩn rủi ro. Do đó, cần phải có sự kiểm tra giám sát chặt chẽ trong hoạt động tín dụng. Cần phải thiết lập một cơ chế trong đó mỗi CBTD chỉ tiếp nhận một khâu trong qui trình tín dụng để
67
tránh tình trạng che giấu những sai phạm vì hiện nay một CBTD đảm trách quá nhiều khâu từ tiếp xúc khách hàng, lập hồ sơ, giải ngân và kiểm tra trước và sau cho vay.
Một điều quan trọng không kém nữa là phải có cơ chế giám sát xuyên suốt từ lúc giải ngân cho đến quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng xem có đúng như dự án đầu tư đã đệ trình xem xét vay nợ, việc sử dụng vốn vay có hiệu quả kinh tế hay không. Nhiệm vụ này là một trong những nhiệm vụ trong qui trình giải ngân của ngân hàng. Cho nên cần phải xem xét kỹ lưỡng và hoàn thành đúng kế hoạch đã đề ra.
3.2.3.Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý
Ngân hàng cần phải tự thiết lập một hệ thống thông tin quản lý riêng cho mình để phân tích, phân loại và theo dõi khách hàng. Trong nghiệp vụ cho vay, ngân hàng cần phải cập nhật đầy đủ các thông tin của khách hàng để tiện cho việc xác định loại khách hàng; từ chối cho vay đối với những khách hàng có biểu hiện xấu về khả năng trả nợ, tiếp tục duy trì mối quan hệ bền vững với khách hàng mà việc đánh giá khả năng trả nợ là khá hoàn hảo; đồng thời, tìm kiếm và tạo lập mối quan hệ với khách hàng tiềm năng thông qua mối quan hệ với khách hàng hiện hữu. Tuy nhiên, dù là khách hàng tiềm năng hay khách hàng hiện hữu thì việc thu thập, kiểm định các thông tin phải được thực hiện theo đúng trình tự, nguyên tắc. Thực hiện tốt các điều này sẽ góp phần làm cho việc quản lý khách hàng của ngân hàng dễ dàng hơn và góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
3.2.4. Tăng cường vai trò của xếp hạng tín dụng trong nội bộ Ngân hàng
Mục tiêu cơ bản của việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là nhằm kiểm soát toàn bộ danh mục tín dụng, phản ánh tương đối chính xác thực trạng hoạt động kinh doanh của khách hàng thông qua bộ chỉ tiêu được xây dựng trong mối quan hệ lôgic và bổ sung cho nhau để thực hiện được điều này, cần thực hiện các giải pháp sau:
- Quán triệt trong lãnh đạo và cán bộ tầm quan trọng của công tác thu thập thông tin, tránh thu thập một cách hình thức và đối phó.
68
- Khai thác từ nhiều kênh thông tin khác nhau: CIC, phương tiện thông tin đại chúng, đối tác hoặc đối thủ của khách hàng, báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
- Thu thập thông tin từ chính kinh nghiệm hoạt động tín dụng của cán bộ và Ngân hàng để lập thành các bộ hồ sơ tư liệu về khách hàng qua nhiều năm.
3.2.5. Chủ động trong việc cơ cấu lại các khoản nợ
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của tất cả các nền kinh tế, các công ty trên toàn thế giới. Việc cơ cấu lại nợ có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm việc thay đổi kỳ hạn trả nợ, thời gian trả nợ, số lần trả nợ, số tiền trả nợ từng lần…; huy động các nhà cho vay khác tham gia tài trợ một phần hay toàn bộ dự án; vốn hóa một phần hay toàn bộ khoản vay… Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hay toàn bộ hình thức trên.
Ngân hàng chủ động trong việc tiếp cận với khách hàng vay gặp khó khăn, tìm cách hỗ trợ cơ cấu lại các khoản nợ của khách hàng, qua đó giúp khách hàng trong việc đối đầu và vượt qua những khó khăn ngắn hạn, mà các ngân hàng này tin rằng, những khó khăn đó sẽ được khách hàng xử lý, khắc phục một cách hiệu quả cùng với sự phục hồi của nền kinh tế trong tương lai; nhờ đó tối đa hóa khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.
Xét trên khía cạnh khác, việc tạo điều kiện cơ cấu nợ cho khách hàng trong tương lai sẽ làm tăng rủi ro về mặt lâu dài cho ngân hàng do thời gian thu hồi nợ tăng lên. Tuy nhiên, việc này có thể hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn, từ đó tối đa hóa số nợ có thể thu hồi cũng như tạo ra cơ hội khác cho ngân hàng đối với các khách hàng này.
Xét về lâu dài, khách hàng chính là nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng. Việc tạo điều kiện cho khách hàng tiếp tục hoạt động và kinh doanh có hiệu quả chính là tạo cơ hội hỗ trợ cho việc phát triển của ngân hàng trong tương lai. Nên tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể tiếp tục hoạt động trong tương lai. Không nên vì việc phải tối đa hóa việc thu hồi nợ trong thời gian ngắn nhất mà yêu cầu khách hàng vay phải hy sinh tất cả nguồn lực cũng như khả năng hoạt động kinh doanh trong tương lai của họ.
69
Hơn nữa, cơ cấu lại nợ luôn đi liền với việc doanh nghiệp phải thực hiện tái cơ cấu tổ chức, hoạt động kinh doanh của mình để có thể tăng khả năng trả nợ và phát triển trong tương lai. Việc tái cơ cấu của các doanh nghiệp là tất yếu do việc cơ cấu lại nợ sẽ dẫn đến những thay đổi lớn về nguồn vốn, dòng tiền và qua đó ảnh hưởng đến chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, doanh nghiệp cần phải thay đổi nhằm tạo ra các nguồn vốn, tăng thu, giảm chi, tập trung vào những mặt mạnh của mình, từ đó mới có thể tồn tại, phát triển và tăng khả năng trả nợ của mình.Việc thay đổi càng được thực hiện nhanh thì khả năng doanh nghiệp có thể vượt qua khó khăn càng sớm và qua đó sẽ nâng cao khả năng thu hồi nợ của ngân hàng, mà vẫn tạo điều kiện cho khách hàng phát triển.
3.2.6. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của doanh nghiệp
Khách hàng vay vốn phải tự củng cố, chấn chỉnh hoạt động, nâng cao năng lực tài chính, quản trị, tăng cường công nghệ và khả năng cạnh tranh. Doanh nghiệp cần chủ động, tích cực phối hợp với TCTD xây dựng và triển khai các phương án cơ cấu lại nợ, tháo gỡ khó khăn sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả. Thường xuyên đánh giá thực trạng tài chính thông qua các tỷ số tài chính để đưa ra cảnh báo và kiến nghị về giải pháp phòng ngừa nợ xấu.
3.3. Một số kiến nghị trong công tác hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
3.3.1. Đối với Chính Phủ
Tạo cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài: Chính phủ cần có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư nước ngoài nhằm khuyến khích đầu tư, giải phóng các khoản nợ xấu đang tồn tại trong hệ thống. Chính phủ cần phải giảm đến mức thấp nhất những hạn chế về rào cản pháp lý rắc rối, phức tạp, kéo dài, tốn kém: thủ tục thu giữ tài sản thế chấp, khởi kiện, phát mãi tài sản. Trong một số trường hợp, cần giảm bớt những hạn chế về giới hạn đầu tư đặc biệt là giới hạn về sở hữu cổ phần của các TCTD để các nhà đầu tư nước ngoài có thể trực tiếp sản xuất kinh doanh mang lại lợi ích cho họ và cho cả Việt Nam.