Xác Định Cỡ Mẫu, Thu Thập Dữ Liệu Xác Định Tổng Thể Mẫu


Rào cản về phân phối có liên quan tới các kênh phân phối nước ngoài phức tạp, tiếp cận các kênh phân phối quốc tế, tìm đại diện ở nước ngoài đáng tin cậy, duy trì kiểm soát đối với các đại diện nước ngoài và khó khăn trong việc trữ hàng ở nước ngoài (Leonidou, 2004).

Rào cản về dịch vụ hậu cần

Rào cản về dịch vụ hậu cần liên quan những khó khăn trong việc cung cấp sản phẩm ở các thị trường nước ngoài, không có các cơ sở kho bãi ở nước ngoài, chi phí vận chuyển cao, chi phí bảo hiểm thường rất cao và khó khăn trong việc thuê các phương tiện vận chuyển phù hợp (Leonidou, 2004).

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong chương 2 tác giả đã nêu lên cơ sở khoa học của đề tài, nó được hình thành từ nhiều lý luận và đúc kết qua nhiều nghiên cứu. Dựa vào các nghiên cứu liên quan đến đề tài nhằm đề ra mô hình nghiên cứu phù hợp với điều kiện nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu đề xuất với các nhân tố tác động đến kết quả xuất khẩu thủy sản của doanh nghiệp tại địa bàn tỉnh Cà Mau. Tất cả được đưa ra làm cơ sở cho việc thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Việc tìm hiểu những nội dung này sẽ là cơ sở vững chắc cho việc lý giải các vấn đề được phân tích ở các chương tiếp theo.


CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U

3.1. Thiết kế nghiên cứu

Thang đo chính thức

Điều chỉnh thang đo, phỏng vấn thử

Quy trình nghiên cứu được mô tả như sau:


Mục tiêu nghiên cứu


Cơ sở lý thuyết

Thang đo sơ bộ

Phỏng vấn chuyên gia



Kiểm định thang đo


Phân tích nhân tố khám phá EFA


Phân tích hồi quy


Kết luận chung từ kết quả nghiên cứu

Kiểm định mô hình

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)


Luận văn là bài nghiên cứu định lượng có kết hợp với nghiên cứu định tính.

Nội dung như sau:

- Nghiên cứu định tính nhằm đề xuất mô hình, xây dựng bản câu hỏi khảo sát

- Nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát cũng như ước lượng và kiểm định mô hình nghiên cứu.

3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ

Nghiên cứu sơ bộ là nghiên cứu định tính gồm các nội dung sau:

(1) Từ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây, tác giả đề xuất mô hình gồm 6 nhân tố. Bước kế tiếp, tác giả tham khảo ý kiến 3 chuyên gia qua thảo luận nhóm, điều chỉnh mô hình nghiên cứu đề xuất chính thức với 5 nhân tố. (chi tiết: Phụ lục 2)

(2) Với mô hình đề xuất, trên cơ sở tham khảo thang đo của các nghiên cứu trước (dẫn theo Trần Hữu Ái, 2015), tác giả thiết kế thang đo. Bước kế tiếp, tác giả tham khảo ý kiến 3 chuyên gia qua gửi phiếu khảo sát chuyên gia ghi phiếu và điều chỉnh bản hỏi theo ý kiến chuyên gia. Cuối cùng, tác giả phỏng vấn thử 3 đáp viên nhằm kiểm tra sự dễ hiểu, dễ trả lời, trả lời được. Và bản hỏi chính thức để khảo sát được hoàn thành. (chi tiết: Phụ lục 3)

3.1.2. Nghiên cứu chính thức

Nghiên cứu chính thức là nghiên cứu định lượng. Sau khi thu thập được dữ liệu trên mẫu nghiên cứu, tác giả tiến hành xử lý phiếu khảo sát bằng phần mềm SPSS 20.0 bao gồm: đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’ Alpha; phân tích nhân tố khám phá và xác định được cả 5 nhân tố từ mô hình đề xuất đều có ý nghĩa thống kê; phân tích hồi quy đa biến, kiểm định mô hình.

Sau khi xác định xong cỡ mẫu và cách lấy mẫu, tác giả đã sử dụng bản câu hỏi chính thức để tiến hành phỏng vấn những đối tượng nằm trong phạm vi nghiên cứu. Tất cả quá trình thu thập dữ liệu được thực hiện bằng cách phát phiếu trực tiếp và đáp viên tự ghi phiếu.

Dữ liệu thu thập được nhập liệu và xử lí chủ yếu trên phần mềm SPSS.

3.2. Thu thập và phân tích dữ liệu


3.2.1. Xác định cỡ mẫu, thu thập dữ liệu Xác định tổng thể mẫu

Về kích thước mẫu, theo J.F Hair và cộng sự (1998) đối với phân tích nhân tố khám phá EFA thì cỡ mẫu tối thiểu gấp 05 lần tổng số biến quan sát trong các thang đo. Bảng hỏi của nghiên cứu này bao gồm 28 câu hỏi tương ứng với 28 biến quan sát dùng trong phân tích nhân tố khám phá EFA. Do vậy, cỡ mẫu tối thiểu cần đạt là: 28 x 5 = 140 quan sát.

Nghiên cứu này sử dụng cả phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và phương pháp hồi quy tuyến tính nên tác giả tổng hợp cả hai yêu cầu trên nghĩa là mẫu phải lớn hơn hoặc bằng 140 quan sát. Nhằm giảm sai số ngẫu nhiên chọn mẫu, tiêu chí khi thực hiện khảo sát này là trong điều kiện cho phép thì việc thu thập càng nhiều dữ liệu nghiên cứu càng tốt, giúp tăng tính đại diện cho tổng thể. Do đó, tác giả đã xây dựng cỡ mẫu ban đầu là 350 quan sát.

Thu thập dữ liệu

- Địa điểm phát phiếu: 36 doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh.

- Đối tượng khảo sát: Ban giám đốc, các Trưởng, Phó phòng, nhân viên trực tiếp phụ trách kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.

- Thời gian tiến hành khảo sát: từ 01/10/2017 đến 01/12/2017.

- Phương pháp thu thập dữ liệu: phát phiếu khảo sát đến đáp viên và đáp viên tự ghi phiếu.

- Thang đo: Phần trả lời trên phiếu khảo sát, tác giả sử dụng thang đo Likert 7 mức độ sắp xếp từ nhỏ đến lớn.

1

2

3

4

5

6

7

Hoàn toàn không đồng ý

Khá

không đồng ý


Không Đồng ý

Không ý kiến

Khá đồng ý


Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.

Các nhân tố tác động đến kết quả xuất khẩu thủy sản của doanh nghiệp tại tỉnh Cà Mau - 5


Hiện trên địa bàn tỉnh Cà Mau có trên 36 doanh nghiệp chế biến thủy sản.

Danh sách các doanh nghiệp tác giả có tiến hành khảo sát (phụ lục 1).

3.2.2. Phân tích dữ liệu

Sau khi phát phiếu khảo sát và thu thập lại, tác giả tiến hành xem xét và loại đi những phiếu khảo sát không hợp lệ. Sau đó mã hóa, nhập dữ liệu và làm sạch dữ liệu thông qua phần mềm SPSS 20.0.

3.2.2.1. Kiểm định thang đo, phân tích nhân tố khám phá Kiểm định thang đo

Nội dung:

Độ tin cậy của thang đo thường được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.

Mục đích:

Kiểm định xem các biến quan sát có cùng giải thích cho 1 khái niệm (nhân tố) cần đo hay không. Muốn biết biến nào đóng góp nhiều hay ít thì quan sát hệ số tương quan biến tổng.

Điều kiện thỏa mãn yêu cầu trong Kiểm định thang đo

- Các biến quan sát có tương quan biến tổng lớn (>0.3)

- Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha:

Theo Nunnally & Burnstein, 1994: đạt yêu cầu khi hệ số ≥ 0.6).

Thông thường, thang đo có Cronbach’sAlpha từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng được. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng khi thang đo có độ tin cậy từ 0.8 trở lên đến gần 1 là thang đo lường tốt.

Các biến quan sát không bị loại sẽ được tiếp tục đưa vào phân tích nhân tố khám phá

Phân tích nhân tố khám phá

Nội dung:

Theo Hair& ctg,1998: Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) được dùng để rút gọn một tập hợp nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập


biến ít hơn, để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết các nội dung ban đầu

Nhân tố:

Các nhân tố đặc trưng có tương quan với nhau và với các nhân tố chung. Bản than các nhân tố chung cũng có thể được diễn tả như những kết hợp tuyến tính của các biến quan sát:

Fi = Wi1X1 + Wi2X2 + Wi3X3 + … + WikXk

Trong đó:

Fi : Ước lượng trị số của nhân tố thứ i (biến độc lập thứ i). Wi: Quyền số hay trọng số nhân tố

Xi : Biến quan sát thứ i.

k : Số biến quan sát thuộc nhân tố thứ i.

Điều kiện thỏa mãn yêu cầu trong phân tích nhân tố

- Hệ số KMO phải có giá trị lớn (giữa 0.5 và 1) và mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett ≤ 0.05

- Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) > 0.5

- Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% và Eigenvalues có giá trị lớn hơn 1.

3.2.2.2. Phân tích hồi quy Ma trận tương quan

Nội dung:

Ma trận tương quan với các Hệ số tương quan phản ảnh mức độ tương quan giữa các biến.

Hệ số tương quan:

Hệ số tương quan nhận giá trị trong khoảng (-1, +1) Hệ số tương quan > 0 : tương quan thuận

Hệ số tương quan < 0 : tương quan nghịch

Hệ số tương quan tiến đến: +1 hoặc -1: tương quan càng chặt chẽ.

Kiểm định Hệ số tương quan:


H0: không tồn tại mối tương quan giữa 2 biến H1: tồn tại mối tương quan giữa 2 biến

Với Mức ý nghĩa kiểm định là 5%: + Sig ≤ 0,05: Bác bỏ Ho

+ Sig > 0,05: Chưa có cơ sở Bác bỏ Ho

Phân tích hồi quy

Phân tích hồi quy được thực hiện bằng phương pháp Enter với phần mềm SPSS.

Mô hình hồi quy có dạng :

Yi = 0 + 1X1i + 2X2i + … + pXni + i

Trong đó:

Yi: Biến phụ thuộc

0: Hệ số chặn.

i: Hệ số hồi quy thứ i (i = 1, n ).

i: Sai số biến độc lập thứ i. Xi: Biến độc lập ngẫu nhiên.

3.2.2.3 Kiểm định mô hình

Kiểm định độ phù hợp của mô hình.

- Xác định mức độ phù hợp của mô hình: Dùng hệ số xác định (R2)

- Kiểm định Hệ số xác định:

Kiểm định F: là phép kiểm định về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể, xem xét biến phụ thuộc có liên hệ tuyến tính với toàn bộ tập hợp các biến độc lập hay không.

Giả thiết nghiên cứu:

Ho: Không có mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc H1: Tồn tại mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc Với Mức ý nghĩa kiểm định là 5%: + Sig ≤ 0,05: Bác bỏ Ho

+ Sig >0,05: Chưa có cơ sở Bác bỏ Ho

Kiểm định đa cộng tuyến

Nội dung:


Cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với nhau. Vấn đề của hiện tượng cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô hình những thông tin rất giống nhau và rất khó tách rời ảnh hưởng của từng biến một đến biến phụ thuộc.

Hiệu ứng khác của sự tương quan khá chặt giữa các biến độc lập là nó làm tăng độ lệch chuẩn của các hệ số hồi quy và làm giảm trị thống kê của kiểm định ý nghĩa của chúng.

Dấu hiệu nhận biết đa cộng tuyến:

- Hệ số phóng đại phương sai (VIF) vượt quá 10

- Hệ số tương quan giữa các biến độc lập cao (> 0.8): có dấu hiệu đa cộng tuyến.

- Dấu của hệ số hồi quy khác với dấu kỳ vọng.

- Kiểm định sự tương quan, hệ số Durbin Wastion.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Trong chương 3, tác giả đã trình bày quy trình nghiên cứu của đề tài, cách thức xây dựng các thang đo, cũng như các vấn đề cần thiết trong việc thu thập dữ liệu từ bảng khảo sát, thiết kế bảng hỏi, các bước điều tra và phương pháp phân tích dữ liệu.

Ngày đăng: 29/02/2024