TT8 | Các bộ phận trong NH có sự trao đổi những thông tin cần thiết đảm bảo tính đầy đủ và kịp thời. |
Có thể bạn quan tâm!
- Các nhân tố kiểm soát nội bộ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại tại tỉnh Vĩnh Long - 4
- Tổng Hợp Số Lượng Các Biến Qs Được Xây Dựng Theo Thang Đo Sơ Bộ
- Kết Quả Điều Chỉnh Thang Đo Sau Khi Khảo Sát Thử Và Phỏng Vấn Chuyên Gia
- Thống Kê Tần Số Thang Đo Tính Hh Của Hđkd Tại Các Nhtm
- Kết Quả Phân Tích Đánh Giá Độ Tin Cậy Của Thang Đo Tính Hh Của Hđkd Tại Các Nhtm
- Kiểm Định Kmo Và Bartlett Cho Thang Đo Tính Hh Của Hđkd Tại Các Nhtm
Xem toàn bộ 159 trang tài liệu này.
giả tự tổng hợp)
4.1.2.4. Thang đo nhân tố HĐKS
(Ngu ồn: Tác
Đối với thang đo của nhân tố HĐKS, tác giả đã đề xuất 7 biến QS như sau:
(1) Ban lãnh đạo ban hành các thủ tục kiểm soát chặt chẽ liên quan mọi nghiệp vụ trong các hoạt động của NH dựa trên chính sách kiểm soát, (2) Việc phân chia trách nhiệm giữa các cá nhân luôn tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm, (3) Có thiết lập quy định chi tiết về ủy quyền và xét duyệt các nghiệp vụ phát sinh trong NH, (4) Hệ thống phần mềm ứng dụng hoạt động liên tục, ổn định và được phân quyền truy cập, (5) Có sự kiểm soát chặt chẽ quá trình xử lý thông tin trong NH để đảm bảo sự toàn vẹn của thông tin, (6) Ban lãnh đạo thường xuyên rà soát lại các thủ tục kiểm soát để điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế, (7) Định kỳ tổ chức kiểm kê quỹ, kiểm kê công cụ dụng cụ và tài sản cố định và đối chiếu giữa sổ sách với thực tế. Các thành viên của nhóm thảo luận thống nhất cao với các biến QS mà tác giả đề xuất. Tuy nhiên, nhóm thảo luận cũng nêu ra ý kiến là tại các NH có nhiều chính sách cần phải cụ thể hóa thành các thủ tục kiểm soát nên cần phải bổ sung thêm biến QS là “Các chính sách kiểm soát luôn cụ thể hóa thành thủ tục kiểm soát thông qua ban hành các quy định để mọi nhân viên đều hiểu rõ”. Đồng thời, các thành viên hội đồng cũng đưa ra ý kiến nếu như ban hành đầy đủ các thủ tục kiểm soát mà các nhân viên trong NH không thực hiện thì cũng không có ý nghĩa vì vậy nhóm đề nghị tác giả bổ sung thêm biến QS “Các thủ tục kiểm soát đã ban hành được các nhân viên thực hiện nghiêm túc và đúng quy trình cho từng hoạt động”.
Kết quả sau khi thảo luận thì thang đo của nhân tố HĐKS được điều chỉnh có 9 biến QS như sau:
Bảng 4.6. Các biến QS đo lường nhân tố HĐKS
Biến QS |
KS1 | Các chính sách kiểm soát luôn cụ thể hóa thành thủ tục kiểm soát thông qua ban hành các quy định để mọi nhân viên đều hiểu rõ. |
KS2 | Ban lãnh đạo ban hành các thủ tục kiểm soát chặt chẽ liên quan mọi nghiệp vụ trong các hoạt động của NH dựa trên chính sách kiểm soát. |
KS3 | Việc phân chia trách nhiệm giữa các cá nhân luôn tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm. |
KS4 | Các thủ tục kiểm soát đã ban hành được các nhân viên thực hiện nghiêm túc và đúng quy trình cho từng hoạt động. |
KS5 | Có thiết lập quy định chi tiết về ủy quyền và xét duyệt các nghiệp vụ phát sinh trong NH. |
KS6 | Hệ thống phần mềm ứng dụng hoạt động liên tục, ổn định và được phân quyền truy cập. |
Đ KS7 | Có sự kiểm soát chặt chẽ quá trình xử lý thông tin trong NH để đảm bảo sự toàn vẹn của thông tin |
KS8 | Ban lãnh đạo thường xuyên rà soát lại các thủ tục kiểm soát để điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế. |
KS9 | Định kỳ tổ chức kiểm kê quỹ, kiểm kê công cụ dụng cụ và tài sản cố định và đối chiếu giữa sổ sách với thực tế. |
(Ngu ồn: Tác giả tự tổng hợp) 4.1.2.
5.
Than g đo nhân tố GS
ối với thang đo của nhân tố
GS, tác giả đã đề xuất 5 biến QS như sau: (1) NH có cân nhắc, phối hợp giữa GS thường xuyên và GS định kỳ các hoạt động, (2) Ban lãnh đạo sử dụng những cá nhân có hiểu biết tốt tham gia vào việc GS thường xuyên và định kỳ, (3) Các quy trình GS thường xuyên được tích hợp với quy trình kinh doanh của NH, (4) NH có thành lập kiểm toán nội bộ để GS định kỳ hoạt động NH, (5) NH được kiểm toán bởi công ty Kiểm toán độc lập có uy tín. Các biến QS sử dụng làm thang đo của nhân tố này được tất cả các thành viên hội đồng thống nhất, tác giả không cần bổ sung hay điều chỉnh bất kỳ nội dung nào.
Kết quả sau khi thảo luận thì thang đo của nhân tố GS được điều chỉnh có 5 biến QS như sau:
Bảng 4.7. Các biến QS đo lường nhân tố GS
Biến QS | |
GS1 | NH có cân nhắc, phối hợp giữa GS thường xuyên và GS định kỳ các hoạt động. |
GS2 | Ban lãnh đạo sử dụng những cá nhân có hiểu biết tốt tham gia vào việc GS thường xuyên và định kỳ. |
GS3 | Các quy trình GS thường xuyên được tích hợp với quy trình kinh doanh của NH. |
GS4 | NH có thành lập kiểm toán nội bộ để GS định kỳ hoạt động NH. |
GS5 | NH được kiểm toán bởi công ty Kiểm toán độc lập có uy tín |
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
4.1.2.6. Thang đo tính HH của hoạt động của các NHTM
Như đã trình bày ở chương cơ sở lý thuyết, thang đo tính HH của HĐKD tại các NHTM được đo lường thông qua 3 biến QS: (1) NH đạt được mục tiêu doanh thu theo kế hoạch đã đề ra, (2) NH kinh doanh có HQ, (3) Giảm thiểu và kiểm soát được nợ xấu. Các thành viên nhóm thảo luận có sự thống nhất cao nên tác giả không điều chỉnh hay bổ sung thêm nội dung nào khác.
Kết quả sau khi thảo luận thì thang đo tính HH của HĐKD tại các NHTM được điều chỉnh gồm có 3 biến QS như sau:
Bảng 4.8. Các biến QS đo lường tính HH của hoạt động của các NHTM
Biến QS | |
HH1 | NH đạt được mục tiêu doanh thu theo kế hoạch đã đề ra. |
HH2 | NH kinh doanh có HQ. |
HH3 | Giảm thiểu và kiểm soát được nợ xấu. |
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Từ kết quả điều chỉnh thang đo sau khi khảo sát thử và phỏng vấn chuyên gia được trình bày ở trên, tác giả đã tiến hành điều chỉnh bảng khảo sát để thực hiện khảo sát chính thức (tham khảo Phụ lục 1b).
4.1.3. Thống kê tần số thang đo
4.1.3.1. Thống kê tần số thang đo các thành phần của HTKSNB
Các biến QS sử dụng để đo lường các thành phần của HTKSNB được đánh giá thông qua thang đo Likert 5 mức độ từ 1 đến 5 tương ứng với các mức độ đồng ý như sau: (1) Hoàn toàn không đồng ý, (2) Không đồng ý, (3) Bình thường, (4) Đồng ý và (5) Hoàn toàn đồng ý. Dựa trên kết quả khảo sát, dưới đây là bảng thống kê tần suất xuất hiện của các lựa chọn, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của từng biến QS cụ thể như sau:
Thang đo MTKS (MT)
Bảng 4.9. Thống kê tần số thang đo MTKS
Biến QS | Mức độ đồng ý | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||||
MT1 | Ban lãnh đạo NH luôn đề cao vai trò của đạo đức trong nội bộ đơn vị. | 0 | 10 | 43 | 91 | 65 | 4,01 | 0,843 |
MT2 | Lãnh đạo có biện pháp khuyến khích mọi nhân viên tuân thủ các quy định đạo đức của ngành NH. | 0 | 11 | 42 | 82 | 74 | 4,05 | 0,876 |
MT3 | Mục tiêu đặt ra cho mỗi cá nhân hoặc bộ phận trong NH có thực tế và có thể thực hiện được trong điều kiện hiện tại. | 0 | 7 | 37 | 93 | 72 | 4,10 | 0,805 |
MT4 | NH luôn cố gắng tuyển dụng nhân viên có trình độ chuyên môn và năng lực tốt. | 0 | 7 | 39 | 79 | 84 | 4,15 | 0,839 |
MT5 | Trong NH có sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ | 0 | 10 | 25 | 76 | 98 | 4,25 | 0,848 |
SPSS 20.0)
(Nguồ n: Kết quả phân tích dữ
phận và nhân viên rõ ràng. | ||||||||
MT6 | Hội đồng quản trị thể hiện sự độc lập với người quản lý và đảm nhiệm chức năng GS việc thiết kế và vận hành HTKSNB | 0 | 11 | 28 | 60 | 110 | 4,29 | 0,890 |
MT7 | NH có chính sách lương và khen thưởng cho nhân viên phù hợp với kết quả hoàn thành nhiệm vụ của từng nhân viên. | 0 | 10 | 24 | 79 | 96 | 4,25 | 0,841 |
liệu từ phần mềm
Trong nhân tố MTKS, ta thấy rằng giá trị trung bình của các biến QS trong thang đo này biến thiên từ 4,01 đến 4,29 cho thấy mức độ đồng ý của người trả lời đang ở mức cao. Tất cả các biến QS đa số đều nhận được sự “đồng ý” và “hoàn toàn đồng ý” của người trả lời, đều chiếm tỷ lệ từ 74,6% đến 83,7% trên tổng số người trả lời của từng biến QS. Điều này có nghĩa là MTKS trong các NHTM tại tỉnh Vĩnh Long được Ban lãnh đạo của NH rất được chú trọng và quan tâm trên nhiều yếu tố như: sự trung thực và giá trị đạo đức, đảm bảo về năng lực, cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm, chính sách nhân sự,… Trong đó, biến MT6 là “Hội đồng quản trị thể hiện sự độc lập với người quản lý và đảm nhiệm chức năng GS việc thiết kế và vận hành HTKSNB” có giá trị trung bình cao nhất là 4,29 thể hiện sự GS của Hội đồng quản trị trong các hoạt động của NH rất được quan tâm. Đặc biệt, biến MT7 là “NH có chính sách lương và khen thưởng cho nhân viên phù hợp với kết quả hoàn thành nhiệm vụ của từng người” có số lượng người trả lời đồng ý rất cao 175/209 chiếm 83,7% trên tổng số người trả lời. Điều này thể hiện, các NHTM luôn có những chính sách khen thưởng cho nhân viên khi nhân viên hoàn thành hoặc vượt mục tiêu đã đề ra, mức khen thưởng phù hợp với mức độ hoàn thành công việc của từng nhân viên.
Thang đo ĐGRR (RR)
Bảng 4.10. Thống kê tần số thang đo ĐGRR
Biến QS | Mức độ đồng ý | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||||
RR1 | Các mục tiêu trong NH được xác định rõ ràng. | 0 | 2 | 49 | 102 | 56 | 4,01 | 0,737 |
RR2 | NH có xây dựng cơ chế để nhận diện rủi ro. | 0 | 2 | 39 | 106 | 62 | 4,09 | 0,718 |
RR3 | NH thường xuyên ĐGRR đe dọa việc đạt được mục tiêu để điều chỉnh các HĐKS phù hợp. | 0 | 1 | 46 | 106 | 56 | 4,04 | 0,713 |
RR4 | NH luôn điều chỉnh quy trình nghiệp vụ đối với các rủi ro mới phát sinh trong NH và luôn được kiểm soát chặt chẽ bởi bộ phận KSNB. | 0 | 0 | 50 | 105 | 54 | 4,02 | 0,707 |
RR5 | Ban lãnh đạo phát hiện kịp thời các rủi ro trong NH. | 0 | 2 | 46 | 107 | 54 | 4,02 | 0,720 |
RR6 | Ban lãnh đạo có biện pháp xử lý kịp thời nhằm hạn chế rủi ro. | 0 | 2 | 51 | 104 | 52 | 3,99 | 0,730 |
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SPSS 20.0)
Trong thang đo ĐGRR, các biến QS có giá trị trung bình từ 3,99 đến 4,09. Điều này cho thấy, mức độ đồng ý của người trả lời là tương đối cao. Biến QS RR2 “NH có xây dựng cơ chế để nhận diện rủi ro” có tỷ lệ người đồng ý cao nhất 168/209 người trả lời, chiếm tỷ lệ 80,4% tổng số người trả lời, điều này là hợp lý vì NHTM là loại hình kinh doanh tiền tệ nên gặp rất nhiều rủi ro nên cần phải chú trọng đến việc xây dựng cơ chế nhận diện rủi ro nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất có thể. Bên cạnh phần lớn các câu trả lời cho các biến QS này đều thể hiện sự đồng ý thì vẫn có số
lượng không nhỏ các câu trả lời chỉ được đánh giá với mức độ “Trung bình” ở các biến QS RR1, RR3, RR4, RR5 và RR6, chiếm tỷ trọng trên 22% trên tổng số người trả lời của từng biến. Điều này cho thấy, mặc dù NH có nhiều hoạt động nhằm ĐGRR nhưng cũng có những nhân viên trong NH vẫn chưa nắm bắt cũng như vận dụng vào thực tế những cơ chế nhận diện rủi ro, phân tích rủi ro và ĐGRR cho các hoạt động của NH.
Thang đo TT & TT (TT)
Mã | Biến QS | Mức độ đồng ý | Trung bình | Độ lệch chuẩn | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||||
TT1 | Thông tin được cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời cho các đối tượng để hoàn thành công việc của mình. | 0 | 2 | 28 | 78 | 101 | 4,33 | 0,741 |
TT2 | Thông tin được cập nhật liên tục. | 0 | 3 | 24 | 82 | 100 | 4,33 | 0,736 |
TT3 | Thông tin được cung cấp kịp thời cho các đối tượng bên ngoài. | 0 | 5 | 28 | 76 | 100 | 4,30 | 0,789 |
TT4 | Nhân viên tiếp nhận đầy đủ và chính xác các chỉ thị từ cấp trên. | 0 | 3 | 30 | 56 | 120 | 4,40 | 0,785 |
TT5 | Ban lãnh đạo tiếp nhận đầy đủ và kịp thời thông tin từ nhân viên. | 0 | 0 | 11 | 128 | 70 | 4,28 | 0,556 |
TT6 | NH tiếp nhận kịp thời và ghi nhận đầy đủ thông tin từ bên ngoài. | 0 | 4 | 24 | 59 | 122 | 4,43 | 0,770 |
TT7 | Ban lãnh đạo kiểm soát chặt | 0 | 4 | 27 | 55 | 123 | 4,42 | 0,787 |
Bảng 4.11. Thống kê tần số thang đo TT & TT
(Ngu ồn: Kết quả phân tích dữ
chẽ hệ thống thông tin trong đơn vị, tránh xâm nhập bất hợp pháp. | ||||||||
TT8 | Các bộ phận trong NH có sự trao đổi những thông tin cần thiết đảm bảo tính đầy đủ và kịp thời. | 0 | 5 | 21 | 77 | 106 | 4,36 | 0,760 |
liệu từ phần mềm SPSS 20.0)
Đối với nhân tố TT & TT, thang đo này có giá trị trung bình từ 4,28 đến
4,43, mức độ đồng ý đối với các nhận định của thang đo này là rất cao. Điều này chỉ ra rằng, hệ thống TT & TT của NH hoạt động rất tốt, đảm bảo thông tin của đơn vị được cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác và đúng đối tượng từ bên trong ra bên ngoài, từ bên ngoài và bên trong, từ trên xuống dưới và từ dưới lên trên. Trong đó, mức độ đồng ý cao nhất ở biến TT5 là “Ban lãnh đạo tiếp nhận đầy đủ và kịp thời thông tin từ nhân viên” với 198/209 người trả lời lựa chọn mức độ “Đồng ý” và “Hoàn toàn đồng ý”, chiếm tỷ lệ rất cao là 94,7% trên tổng số người trả lời, thể hiện sự quan tâm rất lớn trong việc TT & TT trong nội bộ đơn vị, bên cạnh đó điều này còn thể hiện rằng bên cạnh việc chỉ đạo xuống bên dưới thì Ban lãnh đạo của NH có sự quan tâm sâu sắc đến việc tiếp nhận thông tin từ cấp dưới của mình.
Thang đo HĐKS (KS)
Bảng 4.12. Thống kê tần số thang đo HĐKS
Biến QS | Mức độ đồng ý | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||||
KS1 | Các chính sách kiểm soát luôn cụ thể hóa thành thủ tục kiểm soát thông qua ban hành các quy định để mọi nhân viên đều hiểu rõ. | 0 | 2 | 19 | 96 | 92 | 4,33 | 0,680 |