Đánh Giá Độ Tin Cậy Cronbach’S Alpha


Tôi có xu hướng lựa chọn các

hãng hàng không danh tiếng.


3.92


.787


1


5

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý xu hướng lựa chọn dịch vụ vận chuyển hành khách bằng hàng không - 7


Từ kết quả thống kê mô tả ở bảng 4.2, phần lớn các biến quan sát được đánh giá đều trải rộng từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý). Điều này chứng tỏ sự trải rộng khác nhau đối với từng đối tượng khác nhau. Đặc biệt, biến quan sát XHLC.3 (Tôi có xu hướng so sánh các hãng hàng không với nhau trước khi lựa chọn) chỉ trải rộng từ 2 đến 5 nghĩa là không có ai chọn 1 đối với biến quan sát này. Do đó số liệu thống kê cho thấy không có một đối tượng nào hoàn toàn không đồng ý với phát biểu này. Các khách hàng tiềm năng luôn cân nhắc kỹ lưỡng trước khi lựa chọn hãng hàng không (xem phụ lục 3)

Kết quả trung bình của nhóm yếu tố cơ sở vật chất (CSVC) trải rộng từ 4.04 đến 4.14. Điều này cho thấy khách hàng đánh giá rất cao yếu tố cơ sở vật chất khi lựa chọn dịch vụ hàng không. Ngoài ra, biến quan sát CSVC.3 (tôi thích đến những hãng hàng không sử dụng máy bay có chỗ ngồi thoải mái) chỉ trải rộng từ 2 đến 5 nghĩa là không có đối tượng nào hoàn toàn không đồng ý với phát biểu này. Các khách hàng tiềm năng thích một chỗ ngồi thoải mái trên máy bay. Chỗ ngồi trên một chuyến bay rất quan trọng vì nó là điều kiện đầu tiên để khách hàng tận hưởng một chuyến bay một cách trọn vẹn nhất.

Nhóm yếu tố giá vé (GV) có kết quả trung bình biến thiên từ 3.82 đến 4. Điều này cho thấy mức độ cảm nhận của các đối tượng khảo sát về giá vé của dịch vụ hàng không dao động nhiều ở mức 3 và 4. Trong đó, biến quan sát GV.2 (tôi ưu tiên đặt vé ở những hãng hàng không cung cấp mức giá rẻ hơn là chất lượng phục vụ) có giá trị trung bình cao nhất là 4. Điều này phản ánh đúng với thực tế. Trong hoàn cảnh nền kinh tế khó khăn, các khách hàng tiềm năng ưu tiên cho mức giá rẻ hơn là chất lượng phục vụ ở những chuyến đi xa cần phải sử dụng dịch vụ hàng không.

Kết quả trung bình của nhóm yếu tố giá trị thương hiệu (TH) có kết quả trải rộng từ 3.79 đến 4.06. Con số thống kê này phản ánh mức độ cảm nhận của khách hàng về giá trị thương hiệu của hãng hàng không là khá quan trọng. Trong đó, biến quan sát TH.4 (tôi chỉ tin tưởng vào dịch vụ hàng không của những hãng


uy tín) có giá trị trung bình cao nhất 4.06 thể hiện phần lớn các đối tượng trong đợt khảo sát đều đặt niềm tin vào những hàng không uy tín trên thị trường.

Nhóm yếu tố thái độ phục vụ (TD) có kết quả trung bình dao động từ 4.04 đến 4.21. Điều này phản ánh các khách hàng tiềm năng rất quan tâm đến thái độ phục vụ của nhân viên. Trọng tâm của dịch vụ chính là con người. Nhân viên là bộ mặt của công ty hàng không trong việc giao tiếp và phục vụ khách hàng. Đặc biệt biến quan sát TD.2 (tôi thích những hãng hàng không mà nhân viên dành thời gian trả lời các câu hỏi của tôi) chỉ trải rộng từ 2 đến 5 nghĩa là không có đối tượng nào chọn 1. Các đáp viên sẽ cảm thấy hài lòng nếu nhân viên dành thời gian giải đáp các thắc mắc của họ trên các chuyến bay.

Kết quả trung bình của nhóm yếu tố sự thuận tiện (TT) có kết quả biến thiên từ 3.74 đến 3.92. Số liệu thống kê cho thấy các đối tượng trong khảo sát đánh giá khá cao sự thuận tiện trong xu hướng lựa chọn dịch vụ hàng không. Trong đó, biến quan sát TT.1 (tôi thích đến những hãng hàng không tạo cho tôi sự thuận tiện khi đặt vé) có giá trị trung bình cao nhất 3.92 và chỉ trải rộng từ 2 đến 5. Các đáp viên đều quan tâm đến sự thuận tiện, đặc biệt là trong quá trình đặt vé.

Nhóm yếu tố độ tin cậy (TC) có kết quả trung bình dao động từ 3.72 đến

4.18. Trong đó, biến quan sát TC.4 (tôi quan tâm đến các hãng hàng không không sai sót trong chuyến đi) có giá trị trung bình cao nhất 4.18. Đây cũng là một kết quả không gây ngạc nhiên vì vận chuyển bằng đường không rất phức tạp đòi hỏi lịch trình rõ ràng và quy trình chặt chẽ.

Kết quả trung bình của nhóm yếu tố xu hướng lựa chọn (XHLC) trải rộng từ

3.7 đến 4.04. Đặc biệt biến quan sát XHLC.1 (tôi thường suy nghĩ cẩn thận trước khi lựa chọn hãng hàng không) có giá trị trung bình cao nhất 4.04. Điều này cho thấy xu hướng rất cẩn thận khi lựa chọn dịch vụ hàng không của các đối tượng tham gia trong nghiên cứu . Ngoài ra, biến quan sát XHLC.4 (tôi có xu hướng lựa chọn các hãng hàng không danh tiếng) cũng có giá trị trung bình khá cao 3.92. Con số này cho thấy các đối tượng sẽ ưu tiên trong việc lựa chọn các chuyến bay được cung cấp bởi các hãng hàng không danh tiếng. (xem phụ lục 3)


4.2 Kiểm định mô hình

4.2.1 Đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng công cụ Cronbach’s Alpha giúp loại bỏ những biến quan sát không đạt. Các biến quan sát có hệ số Cronbach lớn hơn

0.6 và tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 mới được giữ lại (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Bảng 4.3 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha


Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu

loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu

loại biến

Thang đo yếu tố cơ sở vật chất (CSVC)

Alpha: 0.906

CSVC.1

16.32

5.520

.711

.896

CSVC.2

16.37

4.989

.864

.863

CSVC.3

16.30

5.786

.584

.921

CSVC.4

16.39

4.965

.853

.865

CSVC.5

16.36

4.908

.818

.873

Thang đo yếu tố giá vé (GV)

Alpha: 0.826

GV.1

7.93

2.453

.717

.725

GV.2

7.75

2.887

.626

.814

GV.3

7.83

2.624

.709

.733

Thang đo yếu tố giá trị thương hiệu (TH)

Alpha: 0.817

TH.1

11.82

3.223

.640

.769

TH.2

11.88

3.288

.627

.775

TH.3

12.05

3.163

.631

.773

TH.4

11.78

3.196

.651

.763

Thang đo yếu tố thái độ phục vụ (TD)

Alpha: 0.848

TD.1

16.43

6.514

.776

.785

TD.2

16.44

7.057

.668

.815

TD.3

16.52

6.871

.671

.813


TD.4

16.60

7.207

.533

.851

TD.5

16.57

6.687

.654

.819

Thang đo yếu tố sự thuận tiện (TT)

Alpha: 0.819

TT.1

11.53

4.608

.613

.786

TT.2

11.71

3.850

.657

.768

TT.3

11.55

4.528

.602

.789

TT.4

11.57

4.068

.704

.742

Thang đo yếu tố tin cậy (TC)

Alpha: 0.796

TC.1

11.78

3.373

.564

.768

TC.2

11.94

3.304

.602

.748

TC.3

11.79

3.313

.701

.699

TC.4

11.49

3.675

.571

.762

Thang đo yếu tố xu hướng lựa chọn (XHLC)

Alpha: 0.743

XHLC.1

11.52

2.719

.716

.578

XHLC.2

11.66

3.136

.624

.644

XHLC.3

11.87

3.056

.471

.724

XHLC.4

11.65

3.289

.381

.773


Từ kết quả của bảng 4.3 cho thấy hệ số Crobach’s Alpha của các nhân tố đều có giá trị lớn hơn 0.6 và giá trị tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Do đó, nghiên cứu giữ lại tất cả các biến quan sát và tiếp tục phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả phân tích phản ánh các biến quan sát trong khái niệm nghiên cứu có mối tương quan khá chặt chẽ với nhau. Vì vậy, thang đo có tính tin cậy khá cao. (xem phụ lục 4)

4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), phân tích nhân tố được sử dụng để thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu. Trong nghiên cứu, chúng ta có thể thu thập được một số lượng biến khá lớn và hầu hết các biến này đều liên hệ với nhau và số lượng của chúng phải giảm bớt để dễ dàng phân tích. Giữa các nhóm


biến có tác động qua lại lẫn nhau được xem xét và trình bày dưới dạng một số ít các nhân tố cơ bản. Một số tham số thống kê được sử dụng trong luận văn:

Eigenvalue: đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố.

Correlation matrix (ma trận hệ số tương quan): cho biến hệ số tương quan giữa các biến trong phân tích.

Factor loading (hệ số tải nhân tố): là những hệ số tương quan đơn giữa các biến và các nhân tố.

KMO (Kaiser – Meyer – Olin): Đây là hệ số dùng để xem xét sự thích hợp khi phân tích nhân tố. Hệ số KMO (giữa 0.5 và 1) là có ý nghĩa và phân tích nhân tố là thích hợp. Còn nếu như hệ số này nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp.

Khi phân tích nhân tố EFA, nghiên cứu sử dụng phương pháp trích các thành phần chính (Principal components analysis) với phép xoay varimax và điểm dừng khi trích các nhân tố Eigenvalues >1. Mô hình nghiên cứu đưa ra có 6 biến độc lập ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn dịch vụ hàng không với tổng cộng 29 biến quan sát. (xem phụ lục 5)

Bảng 4.4 Kết quả phân tích EFA cho các biến độc lập


Ký hiệu

Nhân tố

Tên nhân tố

1

2

3

4

5

6

CSVC.1

.763







Cơ sở vật chất

CSVC.2

.861






CSVC.3

.652






CSVC.4

.876






CSVC.5

.815






GV.1






.854


Giá vé

GV.2






.742

GV.3






.792

TH.1





.652



Giá trị thương hiệu

TH.2





.729


TH.3





.615


TH.4





.697


TD.1


.881






Thái độ phục vụ

TD.2


.788






TD.3


.737






TD.4


.588





TD.5


.727





TT.1



.689





Sự thuận tiện

TT.2



.777




TT.3



.757




TT.4



.812




TC.1




.605




Độ tin cậy

TC.2




.624



TC.3




.718



TC.4




.751




Kết quả phân tích EFA các biến độc lập cho thấy hệ số KMO là 0.882, thỏa điều kiện 0.5<KMO<1 với mức ý nghĩa là 0.000 trong kiểm định Barlett’s (Sig<0.05). Như vậy, việc phân tích nhân tố là thích hợp và các biến tương quan với nhau trong tổng thể. Tổng phương sai trích được là 67.858%. Số nhân tố trích được là 6, phù hợp với mô hình đưa ra. Các biến quan sát giữ nguyên không có sự thay đổi. Vì vậy, nghiên cứu vẫn có 6 biến độc lập được tóm tắt lại như sau:

Nhân tố thứ nhất: Cơ sở vật chất (CSVC) bao gồm 5 biến quan sát CSVC.1, CSVC.2, CSVC.3, CSVC.4, CSVC.5.

Nhân tố thứ hai: Thái độ phục vụ (TD) bao gồm 5 biến quan sát TD.1, TD.2, TD.3, TD.4, TD.5.

Nhân tố thứ ba: Sự thuận tiện (TT) bao gồm 4 biến quan sát TT.1, TT.2, TT.3, TT.4.

Nhân tố thứ tư: Độ tin cậy (TC) bao gồm 4 biến quan sát TC.1, TC.2, TC.3, TC.4.

Nhân tố thứ năm: Giá trị thương hiệu (TH) bao gồm 4 biến quan sát TH.1, TH.2, TH.3, TH.4.

Nhân tố thứ sáu: Giá vé (GV) bao gồm 3 biến quan sát GV.1, GV.2, GV.3.

Trong đó có 1 biến phụ thuộc là xu hướng lựa chọn (XHLC) có 4 biến quan sát bao gồm XHLC.1, XHLC.2, XHLC.3, XHLC.4 cũng được tiến hành phân tích nhân tố EFA. Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc như sau: hệ số


KMO là 0.708 thỏa điều kiện 0.5<KMO<1 với mức ý nghĩa là 0.000 trong kiểm định Barlett’s (Sig<0.05). Kết quả chỉ trích được một nhân tố.

Bảng 4.5 Kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc


Biến quan sát

Hệ số tải nhân tố

Tôi thường suy nghĩ cẩn thận trước khi lựa chọn hãng hàng không.


.886

Tôi thường không thay đổi hãng hàng không mà tôi đã

lựa chọn trước đó.


.833

Tôi có xu hướng so sánh các hãng hàng không với nhau

trước khi lựa chọn.


.705

Tôi có xu hướng lựa chọn các hãng hàng không danh

tiếng.


.597


Xu hướng lựa

chọn dịch vụ hàng không

Hình 4.1 Tổng hợp các yếu tố tác động đến xu hướng lựa chọn dịch vụ vận chuyển hành khách bằng hàng không


Cơ sở vật chất

CSVC.1

.763

CSVC.2

.861

CSVC.3

.652

CSVC.4

.876

CSVC.5

.815

Giá vé

GV.1

.854

GV.2

.742

GV.3

.792

Thương hiệu

TH.1

.652

TH.2

.729

TH.3

.615

TH.4

.697


Thái độ phục

vụ

TD.1

.881

TD.2

.788

TD.3

.737

TD.4

.588

TD.5

.727

Thuận tiện

TT.1

.689

TT.2

.777

TT.3

.757

TT.4

.812

Độ tin cậy

TC.1

.605

TC.2

.624

TC.3

.718

TC.4

.751

Xem tất cả 106 trang.

Ngày đăng: 17/12/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí