Xây Dựng Phần Mềm Hỗ Trợ Công Tác Ktqt Và Quản Trị Dnsx


điều tra định lượng chính thức. Do đó, mục tiêu thứ hai và thứ ba của luận án cũng hoàn thành.

Xử lý dữ liệu từ 301 DNSX cho thấy thực hiện KTQTCL có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả. Thống kê cũng cho thấy rằng các DNSX có quy mô vừa và lớn ở Việt Nam đã sử dụng kỹ thuật KTQTCL ở mức độ thường xuyên với giá trị trung bình là 3,481; trong đó kỹ thuật ABC có giá trị trung bình cao nhất là 3,61; và kỹ thuật đánh giá người mua như tài sản có giá trị trung bình thấp nhất là 3,34.

Kết quả phân tích SEM và kiểm định giả thuyết cho thấy 6 nhân tố đều ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL, và thực hiện KTQTCL tác động đến thành quả và đều có ý nghĩa thống kê. Trong đó, thực hiện KTQTCL ảnh hưởng trực tiếp cùng chiều với thành quả hoạt động với Beta là 0,686. 6 nhân tố còn lại bao gồm CULT, PEU, OS, OT, QUAL, OT đều ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện KTQTCL. Nhân tố CULT có ảnh hưởng nhiều nhất với beta là 0,287, và nhân tố OSTR ảnh hưởng yếu nhất với hệ số Beta là 0,096.

Luận án cung cấp bằng chứng về thực hiện KTQTCL làm tăng hiệu quả của DNSX và thực hiện KTQTCL được xem là yếu tố cốt lõi của thành qủa. Khung nghiên cứu được thực hiện dựa trên đề tài gốc của Cazde và Guilding (2008). Đề tài này mở rộng điều tra ảnh hưởng các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL. Khi xem xét thêm các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thông qua biến trung gian thực hiện KTQTCL. Đề tài này cung cấp khung ngẫu nhiên, cấp trên, Thể chế giải thích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến thực hiện KTQTCL tác động đến hiệu quả trong DNSX Việt Nam.

Bên cạnh đó, đề tài này nhằm nâng cao nhận thức của lãnh đạo về lợi ích khi thực hiện KTQTCL của DNSX ở Việt Nam. Do đó, đề tài này đề xuất hàm ý quản trị để thúc đẩy thực hiện KTQTCL tại DNSX Việt Nam, quá đó góp phần nâng cao hiệu quả của DNSX trong bối cảnh hội nhập như hiện nay.


5.2 Một số hàm ý quản trị

5.2.1 Hàm ý về mặt lý thuyết

Từ những kết luận của luận án ở trên, tác giả đưa ra những hàm ý về mặt lý thuyết như sau: thứ nhất luận án cung cấp bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL, đồng thời luận án cung cấp bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của thực hiện KTQTCL đến thành quả DNSX Nghiên cứu này cũng là nghiên cứu đầu tiên của Việt Nam khảo sát thực hiện KTQTCL trong lĩnh vực DNSX có quy mô vừa và lớn. Thông qua kết quả nghiên cứu cho thấy luận án cũng đóng góp mở rộng về nhân tố mới bao gồm văn hóa DNSX và trình độ nhân viên tác động đến thực hiện KTQTCL từ một số nghiên cứu như Hwang (2005); Cadez và Gulding (2008), Đoàn Ngọc Phi Anh(2012); Ojra (2014).

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 307 trang tài liệu này.

Thứ hai, đề tài cũng đưa ra hàm ý về sự điều chỉnh và bổ sung một số thang đo của các biến để phù hợp với môi trường cũng như năng lực hoạt động và quản lý DNSX ở Việt Nam. Qua đó kiểm định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thực hiện KTQTCL cũng như mức độ tác động khi thực hiện KTQTCL đến hiệu quả trong các DNSX ở Việt Nam.

Cuối cùng, luận án ủng hộ các khung nền như: khung ngẫu nghiên, Thể chế và cấp trên được đề cập đến giải thích các biến của mô hình đến việc thực hiện KTQTCL và sự tác động của KTQTCL đến thành quả hoạt động của DNSX. Khung ngẫu nhiên cho rằng hiệu quả là sự tương tác giữa ngữ cảnh và việc thực hiện KTQTCL, và thực hiện KTQTCL sẽ tương tương tác làm tăng thành quả hoạt động, khung ngẫu nhiên giải thích sự gia tăng của các biến ngẫu nhiên như nhận thức về sự không chắc chắn của môi trường kinh doanh, cơ cấu tổ chức phân cấp quản lý, áp dụng công nghệ thông tin, chiến lược kinh doanh tấn công, văn hóa DN hỗ trợ và trình độ nhân viên kế toán sẽ làm tăng việc thực hiện KTQTCL trong DNSX Việt Nam, có thể lập luận rằng việc thực hiện KTQTCL làm cải thiện thành quả hoạt động của DNSX, đặc biệt là trong hoàn cảnh môi trường cạnh tranh cao như hiện nay. Khung cấp trên cũng ủng hộ mối

Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản trị chiến lược và sự tác động đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam - 21


quan hệ của nhân tố nhận thức về sự không chắc chắn của môi trường kinh doanh và văn hóa hỗ trợ của DNSX, khung này cho rằng đặc điểm của lãnh đạo cấp cao ảnh hưởng đến nhận thức của lãnh đạo về môi trường kinh doanh, cũng như văn hóa hỗ trợ của DNSX góp phần thúc đẩy thực hiện KTQTCL, giúp lãnh đạo có xu hướng ủng hộ và chấp nhận và giảm sự phản đối khi thực hiện kỹ thuật KTQTCL mới này. Khung thể chế cho rằng khi lãnh đạo nhận thức được vai trò từ việc thực hiện KTQTCL làm tăng thành quả hoạt động, theo cơ chế lan tỏa sẽ thúc đẩy DNSX thực hiện, việc sử dụng thông tin hiệu quả sẽ theo cơ chế lan tỏa đến các DNSX khác, làm các DNSX khác bắt chước mô hình thành công này. Đồng thời, theo cơ chế cưỡng chế từ môi trường kinh doanh, công nghệ, tổ chức nghề nghiệp thúc đẩy thực hiện KTQTCL trong DNSX. Do đó, khung thể chế giải thích mối quan hệ giữa nhân tố PEU, Công nghệ, chiến lược kinh doanh, trình độ nhân viên, cơ cấu tổ chức phân cấp quản lý tác động đến thực hiện KTQTCL tại DNSX Việt Nam

5.2.2 Hàm ý về thực tiễn

5.2.2.1 Xây dựng văn hóa DNSX

Trong môi trường kinh doanh và hội nhập như hiện nay thì văn hóa DNSX đóng một vai trò lớn vào sự tồn tại và phát triển bền vững của DNSX. Tại từng DNSX nguồn lực con người luôn là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự thành công của DNSX, sợi dây để kết nối và phát huy sức mạnh nguồn lực này chính là văn hóa DNSX. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp ngày càng chú trọng xây dựng văn hóa tại đơn vị mình, để xây dựng được văn hóa doanh nghiệp hỗ trợ hướng tới mục tiêu chiến lược chung của DNSX đòi hỏi có sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên các bộ phận cũng như ban lãnh đạo của đơn vị.

Để xây dựng được văn hóa DNSX hướng về mục tiêu của tổ chức, lãnh đạo cần tạo môi trường làm việc thân thiện và xây dựng mối quan hệ hiểu biết lẫn nhau giữa các thành viên trong đơn vị bằng cách là: thứ nhất lãnh đạo cần hiểu biết tâm lý của nhân viên đây là nhân tố quan trọng giúp lãnh đạo khuyến kích tạo động lực làm việc


cho nhân viên; thứ hai DNSX cần tạo được môi trường hợp tác chia sẻ dữ liệu hỗ trợ giữa các phòng ban trong DNSX đây là cơ sở cho thực hiện các kỹ thuật KTQTCL, mỗi nhân viên trong đơn vị được lãnh đạo coi như là một cộng sự chia sẻ, hỗ trợ trong công việc hướng về mục tiêu chung của DNSX; và thứ ba là việc quản trị DNSX cần thiết lập dựa trên các quy tắc, tuy nhiên các quy tắc này đem lại sự ổn định cho hoạt động của DNSX chứ không phải là rào cản làm cho nhân viên cảm thấy không thoải mái trong công việc. Việc tạo lập văn hóa DNSX thành công giúp DNSX có động lực phát triển vượt qua khó khăn mà thị trường mang lại, phát huy tối đa sức sáng tạo cống hiến của nhân viên. Đây cũng là điều kiện tốt để thực hiện KTQTCL trong DNSX được thuận lợi và có sự ủng hộ đồng thuận của các thành viên trong DNSX.

5.2.2.2 Nâng cao nhận thức về môi trường kinh doanh

Các DNSX Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập với với nền kinh tế thế giới cùng sự phát triển của thương mại điện tử, làm cho khoảng cách của DNSX đến các thị trường trên thế giới ngày càng thu hẹp. Đây cũng là cơ hội để các DNSX mở rộng thị phần, nhưng cũng mang lại nhiều thách thức khi có nhiều DNSX nước ngoài thâm nhập vào thị trường nội địa. Chính vì thế, sự bất ổn của môi trường ngày càng gia tăng, với sự cạnh tranh mạnh về giá cả cũng như chất lượng hàng hóa. Việc nâng cao nhận thức của nhà quản trị về sự bất ổn của thị trường hiện nay là rất quan trọng trong bất cứ DNSX nào.

Kết quả định lượng cho thấy PEU ảnh hưởng mạnh thứ hai đến thực hiện KTQTCL. Khi DNSX có nhận thức càng cao về sự biến động của thị trường thì việc sử dụng kỹ thuật KTQTCL càng nhiều. Do đó, tác giả đề xuất trong DNSX thường xuyên tuyên truyền trong nội bộ để các thành viên hiểu được cơ hội cũng như những thách thức trong thị trường kinh doanh hiện tại. Việc này không chỉ giúp tất cả các thành viên trong DNSX hiểu được yêu cầu của DNSX cần phải đạt được để đáp ứng với những biến động do môi trường cạnh tranh mang lại. Mà còn tạo động lực cho các thành viên


trong DNSX thường xuyên học tập, cập nhật liên tục kiến thức tăng cường các kỹ năng cần thiết và điều này giúp họ dễ dàng chấp nhận áp dụng các kỹ thuật KTQTCL mới.

5.2.2.3 Xây dựng chiến lược kinh doanh tấn công

Nhân tố chiến lược kinh doanh tấn công ảnh hưởng mạnh thứ ba đến thực hiện KTQTCL, nghĩa là kết quả này cho thấy nhân tố chiến lược tấn công là biến quan trọng trong thực hiện KTQTCL. Do đó, DNSX cần xây dựng chiến lược tấn công thị trường, đa dạng hóa các mặt hàng hướng đến những thị trường có giá trị gia tăng cao. Để thực hiện được chiến lược này DNSX cần phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp như nghiên cứu sản phẩm, kênh phân phối, giá bán sản phẩm, xúc tiến thương mại.

Thứ nhất, DNSX có chiến lược nghiên cứu thị trường, việc này giúp DNSX nắm bắt được yêu cầu của người mua, giá cả từ đó biết được mặt hàng nào là thế mạnh của DNSX. Việc nghiên cứu thị trường này cần tiến hành ở cả thị trường trong nước và nước ngoài. Hiện nay việc nghiên cứu thị trường của các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam vẫn chưa chủ động. DNSX gần như chọn cách phản ứng lại với thị trường. Vì vậy, trong thời gian sắp tới DNSX cần chuyển sang cách tiếp cận tích cực với thị trường, điều này có nghĩa là DNSX phải có mục tiêu, chiến lược, định hướng rõ ràng.

Thứ hai, là DNSX xây dựng chiến lược sản phẩm, DNSX cần xác định rõ từng dòng sản phẩm thuộc phân khúc thị trường nào. Không ngừng nâng cao chất lượng cả về hình thức kiểu dáng và giá trị sử dụng như tính năng, công dụng của hàng hóa. Căn cứ vào tình hình tài chính của DNSX nếu có tiềm lực tài chính hạn hẹn thì DNSX có thể bắt đầu cải tiến mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm, còn những DNSX có nguồn lực mạnh có thể tiến hành đổi mới công nghệ đồng bộ để tăng cả giá trị sử dụng cũng như hình thức thiết kế của sản phẩm. Đồng thời DNSX cũng cần nâng cao tay nghề của nguồn nhân lực sản xuất hàng hóa.

Thứ ba, xây dựng hệ thống phân phối hàng hóa phù hợp, mục đích của việc xây dựng hệ thống phân phối nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng thâm nhập thị trường. DNSX cần tổ chức lại hệ thống phân phối, loại bỏ các kênh phân phối không


hiệu quả không còn phù hợp. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu trong mua bán như kênh phân phối, giá cả sản phẩm. DNSX cần tiến hành nghiên cứu và chủ động áp dụng thương mại điện tử trong mua bán, đây là một kênh phân phối phát triển mạnh trở nên phổ biến trong thời đại công nghệ hiện nay. Mặt khác, DNSX cần chú trọng tăng cường dịch vụ hỗ trợ và chăm sóc người mua sau bán hàng nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp và uy tín của DNsx trong nội địa và ngoài nước.

Thứ tư, DNSX cần tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại. Như quảng cáo sản phẩm trên truyền hình, đài phát thanh, tạp chí, trang mạng xã hội và các phương tiện truyền thông, việc quảng cáo sản phẩm không những giúp doanh nghiệp tăng vị thế, uy tín mà còn giới thiệu đến khách hàng giá trị sử dụng những tính năng nổi bật của hàng hóa. Tạo lập chiến lược kinh doanh tấn công sẽ góp phần làm tăng hiệu quả của DNSX Việt Nam.

5.2.2.4 Xây dựng phần mềm hỗ trợ công tác KTQT và quản trị DNSX

Cuộc cách mạng công nghệ được xem là nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi tư duy, vai trò của KTQT truyền thống sang KTQTCL. Công nghệ được xem là yếu tố cốt lõi cho mọi hoạt động của DNSX, trong đó việc sử dụng phần mềm hỗ trợ công tác kế toán và quản trị doanh nghiệp có vai trò quyết định trong quá trình hội nhập. Đó chính là nguyên nhân mà các DNSX dùng phần mềm ngày càng phổ biến để hỗ trợ như hiện nay. Báo cáo nghiên cứu cũng giải thích vai trò của công nghệ là ảnh hưởng đối với công tác tổ chức KTQTCL. Khi hệ thống thông tin KTQT được sự hỗ trợ của phần mềm sẽ giảm thời gian thu thập xử lý thông tin, qua đó nhanh chóng đáp ứng thông tin cho lãnh đạo trong việc ra quyết định có hiệu quả. Do đó, lãnh đạo cần thay đổi cách thức quản trị và nhận thức về vai trò của phần mềm đối với việc quản trị hoạt động, đặt ra yêu cầu cao hơn về thông tin mà KTQTCL cung cấp, điều này sẽ tác động mở rộng kỹ thuật KTQTCL, buộc KTQT phải sử dụng kỹ thuật KTQTCL nhiều để có thể đáp ứng nhu cầu quản trị.


Lãnh đạo cần đẩy mạnh xây dựng đầu tư cơ sở vật chất ứng dụng phần mềm cho KTQT. Lựa chọn phần mềm có chất lượng tốt, có khả năng tích hợp nhiều phần hành quản trị như phần mềm hoạch định EPR được đánh giá rất hiệu quả trong công tác kế toán cũng như hoạch định nguồn nhân lực. Tuy nhiên, đối với các DNSX chưa có đủ nguồn kinh phí và điều kiện áp dụng phầm mềm tích hợp có thể lựa chọn phần mềm có khả năng tích hợp trong tương lai, việc này giúp đơn vị dễ dàng chuyển đổi khi nhu cầu thông tin của DNSX tăng do mở rộng hoạt động sản xuất.

5.2.2.5 Tăng cường phân cấp quản lý trong DNSX

Kết quả đề tài trong DNSX có quy mô vừa và lớn, cơ cấu tổ chức với việc phân cấp quản lý càng cao thì doanh nghiệp thực hiện KTQTCL càng nhiều. Tức là, sự phân quyền cho lãnh đạo trung gian trong việc ra quyết định về giá hàng hóa, các khoản đầu tư càng cao thì doanh nghiệp phản ứng càng nhanh chóng với những thay đổi của môi trường kinh doanh, nắm bắt được các cơ hội và cơ cấu tổ chức phân cấp quản lý phù hợp với việc tổ chức thực hiện KTQTCL. Do vậy, trong thời gian sắp tới các DNSX cần tăng cường cơ cấu phân cấp quản lý trong đơn vị, lãnh đạo cần xây dựng bảng quy trình hoạt động của từng bộ phận, trong đó thể hiện rõ trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích của từng cá nhân. Khi việc tổ chức phân cấp hợp lý, đúng người, đúng việc sẽ tạo điều kiện cho năng lực nhân viên được phát huy, có trách nhiệm hơn trong công việc. Đối với nhân viên KTQTCL việc được tổ chức phân cấp hợp lý giúp nâng cao chất lượng và trách nhiệm trong công việc, từ đó giúp cho việc thực hiện KTQTCL được hiệu quả hơn. Từ đó, trách nhiệm của mỗi cá nhân được nâng cao do đó sẽ góp phần làm tăng thành quả của DNSX.

5.2.2.6 Nâng cao trình độ nhân viên kế toán

Trình độ nhân viên KTQT là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự thành công của thực hiện KTQTCL, theo kết quả khi thực hiện KTQTCL trình độ nhân viên kế toán cần phải đạt từ cử nhân cao đẳng trở lên mới đáp ứng được, vì vậy khi tiến hành tuyển dụng DNSX cần đưa ra đây là tiêu chuẩn tối thiểu cho vị trí KTQT. KTQTCL là công


cụ kỹ thuật kế toán mới đòi hỏi người làm công tác KTQT phải thường xuyên cập nhật, học hỏi và không ngừng nâng cao trình độ qua các khóa học chuyên sâu về kế toán trong nước như kế toán trưởng, giám đốc tài chính và các khóa học thi lấy chứng chỉ quốc tế như ACCA, CMA. Hơn nữa, sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học cộng nghệ 4.0 làm cho công việc và kỹ thuật KTQT truyền thống sẽ dần bị thay thế bởi công nghệ Blockchain, trí tuệ nhân tạo, Big Data,… Điều này dẫn đến sự thay đổi hoàn toàn công việc của người làm công tác MA hướng đến yêu cầu mới của nền kinh tế số hóa về quản trị chiến lược, quản trị rủi ro, quản trị chuỗi giá trị. Nhân viên KTQTCL phải luôn có thái độ sẵn sàng tiếp cận với các kỹ thuật KTQTCL mới. Bên cạnh đó người làm vị trí KTQTCL cần xác định rõ trách nhiệm và làm việc với trách nhiệm cao, không ngừng tự cập nhật, tự học hỏi thì các thông tin được cung cấp mới đảm bảo được chất lượng, tạo cơ sở thuận lợi cho thực hiện kỹ thuật KTQTCL trong DNSX.

Để tạo điều kiện cho nhân viên KTQTCL có thể làm việc thuận lợi cung cấp thông tin hữu ích phục vụ cho công tác quản trị chiến lược. DNSX cần xây dựng kế hoạch chương trình đào tạo, thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hoặc có thể mời các chuyên gia KTQTCL để tư vấn, thiết kế, đào tạo cho nhân viên kế toán trong hoạt động KTQTCL một cách hiệu quả. Ngoài ra, DNSX nên tạo mọi điều kiện cho nhân viên đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ hoặc học tập kinh nghiệm áp dụng có hiệu quả kỹ thuật KTQTCL tại các đơn vị khác.

5.2.2.7 Tăng cường thực hiện KTQTCL trong doanh nghiệp

Phát hiện trong nghiên cứu có thể kết luận rằng việc thực hiện KTQTCL giúp DNSX nâng cao thành quả hoạt động, đây cũng là mục tiêu mà các DNSX đều hướng đến khi xây dựng chiến lược. Để tăng cường thực hiện KTQTCL trong DNSX, NCS đề xuất một vài hàm ý quản trị như sau:

(i) Thứ nhất, đối với doanh nghiệp

Lãnh đạo cần nâng cao nhận thức cũng như sự hiểu biết về vai trò của KTQTCL đối với với việc ra quyết định có tính chiến lược của DNSX. Chỉ khi lãnh đạo hiểu rõ

Xem tất cả 307 trang.

Ngày đăng: 31/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí