phẩm. Như ở ngành da giày được xem là thế mạnh của Việt Nam, nhưng chủ yếu các DNSX da giày gia công cho các DNSX nước ngoài. Còn thực tế trên thị trường trong nước hàng da giày của Trung Quốc vẫn được ưa chuộng với kiểu dáng và giá thành rẻ so với DNSX trong nước. Tình hình này cũng tương tự đối với ngành dệt may, đối với thị trường quốc tế ngành may mặc chịu áp lực cạnh tranh rất lớn từ các DNSX của Trung Quốc, Bangladesh, Myanmar,…khi mà lợi thế về mặt nhân công giá rẻ của DNSX Việt Nam ngày càng bị giảm so với đối thủ cạnh tranh. Còn với thị trường nội địa chất lượng và giá cả sản phẩm chịu sự cạnh tranh gay gắt khi yêu cầu của người mua ngày càng cao cùng các rào cản về thuế quan được gỡ bỏ, tâm lý chuộng hàng ngoại làm cho các DNSX Dệt May trong nước gặp không ít khó khăn. Do đó, PEU của lãnh đạo ngày càng tăng, đòi hỏi lãnh đạo cần nhiều dữ liệu về người mua cũng như đối thủ do KTQTCL cung cấp, đây là cơ sở thúc đẩy thực hiện KTQTCL trong DNSX.
Kết quả này hỗ trợ giả thuyết PEU càng cao ở doanh nghiệp sản xuất Việt Nam thì tăng khả năng ứng dụng KTQTCL. Kết quả luận án phù hợp với đề tài trước của Ojra (2014) tại Palestin, nghiên cứu của tác Al-Mawali (2015) tại Jordan. Kết quả này cũng được khám phá trong đề tài gần đây của Kalkhouran et al (2017) tại Malaysia, và nghiên cứu của Phạm Ngọc Toàn et al tại Việt Nam.
4.5.2.3 Nhân tố OS ảnh hưởng đến SMA
PPNC định lượng của đề tài phát hiện rằng chiến lược kinh doanh tấn công của doanh nghiệp sản xuất ảnh hưởng cùng chiều đến KTQTCL. Tức là, nếu DNSX có chiến lược kinh doanh như: Hàng hóa được cung cấp với chất lượng cao, có sự thay đổi về thiết kế hàng hóa, hệ thống phân phối hàng hóa sẵn có, và chăm sóc hỗ trợ người mua sau bán hàng thì thực hiện KTQTCL càng cao. Hay nói cách khác, nếu DNSX thực hiện chiến lược tấn công, sẽ có xu hướng thực hiện KTQTCL càng tăng. Khung ngẫu nhiên, thể chế giải thích mối quan hệ này có thể do thông tin KTQTCL cung cấp hỗ trợ chiến lược kinh doanh của các DNSX.
Thị trường của các DNSX Việt Nam hiện tại được các chuyên gia đánh giá là có nhiều biến động và cạnh tranh ngày càng gay gắt về chất lượng, giá bán sản phẩm và các dịch vụ hậu mãi sau bán hàng. Để duy trì thị phần hiện hữu và mở rộng thị trường mới thì tại thời điểm hiện nay hầu hết các DNSX đều sử dụng chiến lược tấn công để thâm nhập thị trường. Khi tiến hành xây dựng chiến lược tấn công, các DNSX cần nhiều thông tin được cung cấp từ KTQTCL, qua đó sẽ tạo điều kiện cho việc thực hiện KTQTCL, kết quả của đề tài phù hợp với thực trạng xây dựng chiến lược tấn công của DNSX Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Mặt khác, kết quả luận án cũng cho biết vai trò quan trọng của chiến lược kinh doanh trong việc giải thích thực hiện KTQTCL tại DNSX (chỉ số β chuẩn hóa là 0,245). Kết luận của đề tài phù hợp với kỳ vọng trong lý thuyết ngẫu nhiên về thực hiện KTQTCL tại DNSX có xu hướng được thúc đẩy bởi nhân tố chiến lược kinh doanh tấn công. Ngoài ra, kết quả này cũng được kiểm định trong đề tài của Cadez và Guilding (2008) khi nghiên cứu khẳng định chiến lược tấn công là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự đổi mới của DNSX. Kết quả tương tự về ảnh hưởng đáng kể của nhân tố chiến lược tấn công đến thực hiện KTQTCL cũng được phát hiện trong các đề tài khác như Hwang (2005); Cinquini và Tenucci (2010); Aksoylu và Aykan (2013); Ojra (2014); Alsoboa (2015); Michael et al (2017); Phạm Ngọc Toàn et al (2018).
4.5.2.4 Nhân tố OT ảnh hưởng đến SMA
Công nghệ được xem là yếu tố có vai trò quan trọng cho việc áp dụng KTQT. Trong nghiên cứu này, công nghệ được hiểu là nhân tố cốt lõi trong hệ điều hành của DNSX, đối với hệ thống thông tin kế toán được làm trên máy vi tính, và DNSX đầu tư phần mềm để hỗ trợ công tác kế toán và nghiệp vu khác. Tức là, công nghệ hỗ trợ việc thu thập, xử lý lưu trữ và cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định, đồng thời phối hợp và giám sát hoạt động của DNSX. Để đáp ứng nhu cầu thông tin của lãnh đạo với sự hỗ trợ của công nghệ KTQT buộc phải sử dụng các kỹ thuật KTQTCL. Vì vậy, khi công nghệ càng tiên tiến thì thực hiện KTQTCL trong DNSX càng tăng.
Có thể bạn quan tâm!
- Ma Trận Xoay Của Nhân Tố Phụ Thuộc Thực Hiện Sma
- Tổng Hợp Độ Tin Cậy Cronbach’S Của Thang Đo Nghiên Cứu
- Hệ Số Tin Cậy Tổng Hợp Của Các Nhân Tố Trong Mô Hình Tới Hạn
- Xây Dựng Phần Mềm Hỗ Trợ Công Tác Ktqt Và Quản Trị Dnsx
- Hạn Chế Của Nghiên Cứu Và Hướng Nghiên Cứu Trong Tương Lai
- Joshi, P.l, 2001. The International Diffusion Of New Management Accounting Practices: The Case Of India, Journal Of International Accounting, Auditing And Taxation, Vol. 10, Pp. 85-109.
Xem toàn bộ 307 trang tài liệu này.
Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 được nhiều chuyên gia đánh giá ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực sản xuất nhất là các ngành có sử dụng nhiều lao động như da giày, dệt may, điện tử. Vì đây là yếu tố mà các nước như Việt Nam đã và đang tự coi là ưu thế như lực lượng lao động trẻ và dồi dào không còn là thế mạnh nữa thậm chí thậm chí bị đe dọa nghiêm trọng. Trong tương lai lực lượng lao động này có thể mất việc bởi những lĩnh vực sản xuất mà công nghệ robot có thể tác động đến. Ví dụ như ngành dệt may, trước đây các nước có ngành dệt may phát triển như Anh, Mỹ vì thiếu lao động nên đã dịch chuyển thuê công nhân ở các nước như Việt Nam. Nơi có lực lượng lao động dồi dào giá rẻ. Nhưng với cuộc cách mạng robot này, nhiều nhà máy dệt may trước đây đặt tại Việt Nam có thể quay ngược lại đặt tại Mỹ, bởi vì họ đã sử dụng rất nhiều robot để thay thế lược lượng này. Vai trò MA của DNSX cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng này, việc sử dụng công nghệ sản xuất tiên tiến sẽ thay đổi nhu cầu thông tin của lãnh đạo để phục vụ việc ra quyết định. Vì vậy KTQT phải thay đổi theo hướng KTQTCL để hỗ trợ hoạt động quản trị DNSX. Kết quả đề tài cho thấy công nghệ có tác động cùng chiều đến thực hiện KTQTCL trong DNSX Việt Nam. Những phát hiện trong đề tài này phù hợp với kỳ vọng được xây dựng trong khung ngẫu nhiên, khung Thể chế về vai trò của công nghệ thúc đẩy thực hiện SMA (chỉ số β là 0,163). Kết quả luận án được đề tài Haldma và Laats (2002) ủng hộ khi cho rằng công nghệ phát triển, hệ thống kế toán có xu hướng sử dụng công cụ KTQT hiện đại hơn, hay nghiên cứu của Hyvonen (2008) cho thấy công nghệ sản xuất ảnh hưởng tích cực đến hệ thống quản trị và hệ thống thông tin MA tương ứng. Kết quả luận án này cũng phù hợp với bài báo của Waweru và cộng sự (2004); Tuan Mat (2010); Pondeville và cộng sự (2013); Ojra (2014). Tại Việt Nam, một số đề tài cũng phát hiện sự ảnh hưởng của công nghệ đến thực hiện KTQT nói chung và KTQTCL nói riêng như nghiên cứu của Bùi Tiến Dũng và cộng sự (2017); Phạm Ngọc Toàn và cộng sự (2018).
4.5.2.5 Nhân tố OSTR ảnh hưởng đến SMA
Cơ cấu DNSX là một trong những nhân tố quan trọng trong việc thiết lập hệ thống kiểm soát tổng thể trong một DNSX. Trong nghiên cứu này, nhân tố cơ cấu tổ chức được hiểu là: Những vấn đề nhỏ trong tổ chức phải đưa lên lãnh đạo cấp trung cho quyết định cuối cùng; Bất cứ quyết định quan trọng nào của nhân viên thực hiện phải được sự chấp thuận từ lãnh đạo cấp cao; Nhân viên không thể tự đưa ra quyết định nếu không được phân quyền. Kết quả đề tài cho thấy rằng cơ cấu tổ chức ảnh hưởng đến KTQTCL theo hướng nếu DNSX phân cấp ra quyết định cho nhân viên điều này giúp cho lãnh đạo các cấp chủ động trong việc ra quyết định. Do đó, lãnh đạo các cấp có nhu cầu sử dụng kỹ thuật KTQTCL nhiều hơn để ra quyết định. Kết quả này phù hợp kỳ vọng được xây dựng bởi lý khung ngẫu nhiên, thể chế về vai trò quan trọng của cơ cấu tổ chức ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL tại DNSX (Trong mô hình SEM chỉ số β chuẩn hóa là 0,108). Kết quả luận án cũng phù hợp với đề tài của tác giả Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) cho rằng khi doanh nghiệp phân cấp quản lý càng cao thì càng thúc đẩy DNSX thực hiện KTQTCL. Ngoài ra, một số đề tài khác cũng ủng hộ kết quả này như bài báo của Chenhall (2008); Waweru (2008); Tuan Mat (2010); Dik (2011).
4.5.2.6 Nhân tố QUAL ảnh hưởng đến SMA
Trình độ nhân viên KTQT được hiểu trong nghiên cứu này là trình độ đào tạo và các bằng cấp mà nhân viên KTQT đạt được như các chứng chỉ kế toán chuyên nghiệp, chứng chỉ kế toán quốc tế. PPNC định lượng cho thấy QUAL ảnh hưởng cùng chiều đến KTQTCL, điều này có nghĩa là trình độ nhân viên kế toán từ cao đẳng trở lên, đạt được các chứng chỉ kế toán chuyên nghiệp hoặc chứng chỉ kế toán quốc tế mới đủ năng lực để thực hiện kỹ thuật KTQTCL, bởi vì kỹ thuật KTQTCL là kỹ thuật KTQT mới đòi hỏi người thực hiện phải đủ hiểu biết, kinh nghiệm và năng lực học hỏi mới có thể thực hiện được. Báo cáo kết quả đề tài này cũng phù hợp với khung ngẫu nhiên, thể chế về việc giải thích nhân tố trình độ nhân viên KTQT có tác động tích cực đến thực hiện KTQTCL tại DNSX. (Trong mô hình SEM hệ số beta chuẩn hóa là 0,096 nhỏ nhất
trong các nhân tố ảnh hưởng). Kết quả này cũng được ủng hộ bởi một số đề tài về KTQT cho rằng trình độ nhân viên KTQT là yếu tố đảm bảo cho sự thành công của công tác KTQT như McChlery và cộng sự (2004); Ahmad (2012); Bùi Tiến Dũng và cộng sự (2017).
4.5.2.7 Nhân tố thực hiện SMA ảnh hưởng đến thành quả
Nhân tố thực hiện KTQTCL trong nghiên cứu được hiểu là việc sử dụng kỹ thuật KTQTCL để thu thập và cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của lãnh đạo. Các kỹ thuật KTQTCL được nghiên cứu về mức độ thực hiện bao gồm chi phí quản trị theo hoạt động; Chi phí chuỗi giá trị; Chi phí mục tiêu; Chi phí Kaizen; Đánh giá người mua như tài sản; BSC; chi phí quản trị chiến lược; Chiến lược giá; Định giá thương hiệu; Phân tích chi phí lợi nhuận của người mua. Hiệu quả của DNSX trong nghiên cứu được hiểu là kết quả hoạt động của DNSX so với mục tiêu DNSX đặt ra. Điều này có ý nghĩa là khi DNSX thực hiện các kỹ thuật của KTQTCL để cung cấp thông tin cho lãnh đạo trong việc ra quyết định chiến lược hiệu quả sẽ làm tăng hiệu quả giúp DNSX đạt được mục tiêu kinh doanh mà DNSX đã đặt ra.
Kết quả về mối quan hệ này phù hợp với nhu cầu thực hiện KTQTCL tại DNSX Việt Nam. Khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn tự do hóa thương mại, áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng đối với các DNSX, thị trường ngày càng có thêm nhiều đối thủ trong và ngoài nước. Đồng thời, yêu cầu của người mua về chất lượng hành hóa không ngừng nâng cao đối với tất cả các lĩnh vực sản xuất đặc biệt là các ngành sản xuất chủ lực như da giày, dệt may, điện tử, thực phẩm,…Vấn đề đặt ra đối với các DNSX là làm sao quản trị hiệu quả được chi phí sản xuất, giảm phí tổn không cần thiết, tăng lợi nhuận mục tiêu và mang lại sự hài lòng về hàng hóa cho người mua. Các kỹ thuật KTQTCL thật sự đã giúp các DNSX đạt được mục tiêu của mình thông qua các hệ thống thông tin cung cấp cho lãnh đạo kịp thời cải thiện hoạt động quản trị cũng như ra các quyết định chiến lược định hướng toàn bộ các hoạt động. Ví dụ như kỹ thuật Kaizen được áp dụng nhiều trong các DNSX giúp các DNSX tìm ra các chi phí lãng
phí, cải tiến liên tục quy trình sản xuất, kiểm soát chi phí hiệu quả và tăng cường năng lực sản xuất của DNSX.
Kết quả luận án đồng thời cũng cung cấp bằng chứng khẳng định về vai trò lợi ích thực hiện kỹ thuật KTQTCL làm tăng hiệu quả của DNSX. Vì vậy, với mục tiêu tăng cường hiệu quả cần vận dụng nhiều các kỹ thuật KTQTCL trong việc cung cấp thông tin phục vụ việc ra quyết định của lãnh đạo. Phát hiện trong nghiên cứu phù hợp với giả thuyết được xây dựng từ khung ngẫu nhiên về vai trò của thực hiện KTQTCL ảnh hưởng cùng chiều đối với hiệu quả của DNSX (Trong mô hình nghiên cứu cấu trúc có chỉ số β chuẩn hóa là 0,686). Kết quả nghiên cứu cũng được ủng hộ bởi những phát hiện trong các đề tài thực hiện ở các nước trên thế giới về mối quan hệ cùng chiều của thực hiện KTQTCL đối với thành quả như: Hoque (2004) khảo sát tại các công ty sản xuất ở NewZealand; Nhóm tác giả Cadez và Gulding (2008) nghiên cứu các công ty tại Slovenia; Al-Mawli và Ali (2012) nghiên cứu các công ty tại Jordan; Aksoylu và Aykan (2013) nghiên cứu tại Thổ Nhĩ Kỹ; Nghiên cứu của tác giả Ojra (2014) thực hiện tại Palestin; Nghiên cứu của nhóm tác giả Noordin và cộng sự (2015) thực hiện tại Malaysia. Trong năm 2017, hai nghiên cứu của nhóm tác giả Michael và cộng sự thực hiện tại Mỹ và Abolfazl và cộng sự thực hiện tại Malaysia cũng có kết quả tương đồng với nghiên cứu. Tại Việt Nam, kết quả tương tự về mối liên hệ này cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), và gần đây là nghiên cứu của Trịnh Hiệp Thiện (2019).
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Từ kết quả PPNC sơ bộ, mô hình và thang đo chính thức được xây dựng để tiến hành PPNC chính thức. Trong PPNC chính thức, kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo đều đạt yêu cầu phân tích, 8 nhân tố được rút trích với phương sai trích đạt 69,2%>50% từ phân tích EFA. Kết quả nghiên cứu CFA cũng cho thấy cho thấy thang nghiên cứu đạt độ tin cậy, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và mô hình phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Phân tích kết quả nghiên cứu mô hình cấu trúc cho thấy các giả thuyết
đặt ra trong đề tài đều được chấp nhận và có ý nghĩa thống kê. Trong mối quan hệ các nhân tố tác động cùng chiều đến thực hiện KTQTCL, nhân tố CULT có tác động mạnh nhất ( ᵦ = 0,287); Sau đó, đến nhân tố PEU (ᵦ = 0,255), tiếp theo là nhân tố OS ( ᵦ = 0,245), tiếp sau là Nhân tố OT ( cùng hệ số ᵦ = 0,163), tiếp theo OSTR (ᵦ = 0,108), cuối cùng là nhân tố QUAL ( ᵦ =0,096) và thực hiện SMA tác động trực tiếp cùng chiều đến OP (ᵦ = 0,686).
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý
Chương 5 sẽ tổng hợp thành kết luận và đề xuất hàm ý quản trị nhằm nâng cao nhận thức về lợi ích của thực hiện KTQTCL trong thực tế, góp phần tăng cường hiệu quả của DNSX Việt Nam trong việc tăng cường với thực hiện KTQTCL. Sau cùng, chương này trình bày hạn chế và hướng nghiên cứu mở rộng tiếp theo.
5.1 Kết luận
Nghiên cứu này có ba mục tiêu chính là: (1) xác định các nhân tố ảnh hưởng đến KTQTCL, (2) đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng này, (3) Đo lường mức độ tác động của thực hiện KTQTCL đến hiệu quả tại DNSX Việt Nam. PPNC hỗn hợp đã được thực hiện nhằm đạt được ba mục tiêu đề tài đã đặt ra.
PPNC định tính được thực hiện trong tháng 4/2018 với việc vấn đáp tay đôi 7 chuyên gia. Tiếp theo PPNC định lượng được thực hiện qua hai giai đoạn, trong định lượng sơ bộ với 124 DNSX được khảo sát và định lượng chính thức được thực hiện khảo sát thông qua 301 DNSX. Luận án sử dụng SPSS 22 và AMOS 22 để trợ giúp phân tích dữ liệu.
PPNC định tính hỗ trợ NCS tạo lập được một danh sách các nhân tố tiềm năng ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL tác động đến thành quả hoạt động của DNSX, qua đó thang đo của nhân tố thành quả hoạt động, thực hiện KTQTCL và các nhân tố ảnh hưởng cũng được hoàn thiện trong giai đoạn này. Tuy các ý kiến của chuyên gia chưa được xem là mô hình và thang đo chính thức, nhưng kết quả này là cơ sở cho hai giai đoạn định lượng sơ bộ và chính thức, do đó mục tiêu đầu tiên đã đạt được.
Mục tiêu của PPNC định lượng là đánh giá thực hiện KTQTCL tại DNSX và đo lường các nhân tố ảnh hưởng (PEU, OS, OT, OSTR, CULT, QUAL) đến thực hiện KTQTCL, và thực hiện KTQTCL tác động đến hiệu quả. Kết quả giai đoạn định lượng cho phép đưa ra kết luận chính thức về mô hình cũng như thang đo chính thức của đề tài và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thực hiện KTQTCL, cũng như mức độ tác động của thực hiện KTQTCL đến hiệu quả, được đo lường thông qua xử lý dữ liệu