23
Bảng 3.2.Tổng hợp các nghiên cứu có liên quan
Quốc Gia | Phương pháp nghiên cứu | Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay của khách hàng cá nhân | |
Lương Trung Ngãi(2019) | Việt Nam | hồi quy logistic | Thương hiệu, thủ tục vay vốn, lãi suất cho vay, nhân viên phục vụ tại ngân hàng |
Mai Văn Nam (2012) | Việt Nam | Phân tích thống kê, kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) | mức độ thực hiện nhanh chóng, trình độ nhân viên và sự phục vụ nhiệt tình. |
Tury Retap, Firdaus Abdullah, Jamil Hamali(năm 2016) | Malaysia | Hồi quy bội | Mối quan hệ hài lòng giữa khách hàng và Ngân hàng về thủ tục, quy trình vay vốn, sự phục vụ. |
Pablo Farias (2018) | Chile | hồi quy đa cấp, thang đo Linkert | Lãi suất, mối quan hệ quen biết đến Ngân hàng giao dịch |
Có thể bạn quan tâm!
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ - 2
- Quy Mô, Dư Nợ Và Nợ Xấu Của Vcb Giai Đoạn 2016-2018
- Cơ Sở Lý Thuyết Về Quyết Định Vay Vốn Của Khách Hàng Bán Lẻ
- Tìm Hiểu Các Yếu Tố Tác Động Đến Việc Tăng Tỷ Lệ Cho Vay Ngắn Hạn Từ Khách Hàng Bán Lẻ Thông Qua Bảng Câu Hỏi Và Chạy Mô Hình .
- Hạn Chế Của Đề Tài Và Gợi Ý Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo .
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ - 8
Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.
Nguồn: tổng hợp các bài tham khảo.
3.6. Xác định phương pháp nghiên cứu/ phương pháp tiếp cận phù hợp với đề tài.
X1: Quy trình, chính sách tín dụng
3.6.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ (cá nhân và SMEs) khi vay vốn tại các Ngân hàng thương mại nói chung
X2: Lãi suất/giá vay vốn của Ngân hàng
X3:Chất lượng dịch vụ/năng lực nhân viên
X4:Hình ảnh, danh tiếng của Ngân hàng
X5:Kênh truyền thông của Ngân hàng
QUYẾT ĐỊNH VAY VỐN
Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu Quyết định việc vay vốn của KH bán lẻ
Nguồn: đề xuất của tác giả
Giả thiết nghiên cứu
- X1: quy trình, chính sách tín dụng của chính các Ngân hàng tác động dương (+) đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân và SMEs.
- X2: Lãi suất vay hay giá thấp của Ngân hàng tác động dương (+) đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân và SMEs.
- X3: Chất lượng dịch vụ và năng lực nhân viên của Ngân hàng tác động dương (+) đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân và SMEs.
- X4: Hình ảnh và danh tiếng của Ngân hàng tác động dương (+) đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân và SMEs.
- X5: các kênh truyền thông, quãng bá, Marketing của Ngân hàng tác động dương (+) đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân và SMEs.
Giải thích ý nghĩa các yếu tố nghiên cứu:
- X1: quy trình, chính sách tín dụng:
+ Sản phẩm cung cấp đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng
+ Điều kiện quy định về thu nhập, tài sản bảo đảm khi cho vay phù hợp, không quá thận trọng để khách hàng tiếp cận được vốn vay lớn và nhanh chóng
+ Tính bảo mật thông tin của khách hàng đến giai dịch cao.
- X2: Lãi suất vay hay giá của Ngân hàng: đánh giá qua 3 yếu tố sau
+ Lãi suất và phí (nếu có) thấp.
+ Chương trình lãi suất ưu đãi cho từng thời kỳ và từng sản phẩm vay đa dạng, cạnh tranh.
+Thủ tục gọn nhẹ, thời gian giải ngân nhanh chóng.
- X3: Chất lượng dịch vụ và năng lực nhân viên của Ngân hàng:
+ Sự trân trọng khách hàng khi đến giao dịch
+Khả năng nắm thông tin và giải quyết vấn đề của Nhân viên ngân hàng nhanh chóng
+Sản phẩm vay vốn làm hài lòng khách hàng; thông tin và quy định cho từng gói sản phẩm đều được khách hàng hiểu và nắm bắt đầy đủ
- X4: Hình ảnh và danh tiếng của Ngân hàng
+ Ngân hàng có uy tín trên thị trường
+ Chi nhánh, Phòng giao dịch rộng khắp và thuận tiện giao dịch
+ Địa bàn, mặt bằng giao tiếp khách hàng rộng, thoáng mát, sạch sẽ.
+Thương hiệu, hình ảnh dễ nhận biết
- X5: các kênh truyền thông, quãng bá, Marketing của Ngân hàng
+ Nhiều chính sách khuyến mãi, tặng thưởng cho khách hàng đến gia dịch vay vốn.
+ Đa dạng về phương thức tiếp thị: qua thư, email, điện thoại, quảng cáo, nhân viên tiếp thị, tờ bướm,…
+ Tầng suất xuất hiện hình ảnh Ngân hàng trên các phương tiện truyền thông.
3.6.2. Kiểm định mô hình đánh giá các nhân tố quyết định đến việc tăng tỷ lệ cho vay ngắn hạn của khách hàng bán lẻ tại VCB CN Cần Thơ
3.6.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
a. Phương pháp nghiên cứu:
- Mẫu nghiên cứu được thu thập qua bảng câu hỏi, kích thúc mẫu phụ thuộc và phương pháp phân tích, nghiên cứu này có sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích này cần có ít nhất 150 mẫu quan sát và được tính trên lý thuyết Hair và cộng sự (năm 2006), yêu cầu tối thiểu 5 mẫu cho 1 biến quan sát. Với mô hình có 20 biến quan sát cần phân tích thì số mẫu cần thiết tối thiểu là 20x5=100mẫu. sau đó được thiết kế và phân tích trên chương trình SPSS.
5 điểm
- Bảng câu hỏi có 30 phát biểu, trong đó 20 biến được thiết kế theo thang đo Likert
- Phương pháp xử lý dữ liệu:
+ Đánh giá độ tin cậy của thang đo (phân tích Cronbach Alpha)
+ Phân tích nhân tố khám phá EFA để kiểm định giá trị khái niệm thang đo.
+ Kiểm tra độ thích hợp của mô hình bằng phương pháp hồi quy bội.
b. Quy trình nghiên cứu:
Cơ sở lý thuyết
Xây dựng thang đo và các giải thiết
Lấy ý kiến đóng góp từ thầy hướng dẫn
Điều chỉnh
Phân tích hồi quy, phân tích mô hình
Nhập và phân tích dữ liệu trên SPSS
Phỏng vấn trực tiếp với 180 mẫu(thu về 155 mẫu)
Thiết kế bảng câu hỏi chính thức
Nhận định các yếu tố, kết luận và đề ra giải pháp
3.6.2.2.Thang đo:
Hình 3.4. Quy trình thực hiện nghiên cứu
Nguồn: đề xuất của tác giả
Nghiên cứu sử dụng thang đo Linkert với 5 mức đo : 1.Hoàn toàn không đồng ý, 2.Không đồng ý, 3.Không ý kiến, 4.Đông ý, 5.Hoàn toàn đồng ý
Các thang đo như sau:
Bảng 3.5: Thang đo các nhân tố quyết định đến việc vay vốn ngắn hạn tại VCB Cần Thơ
Ký hiệu | Các phát biểu đo lường khái niệm | |
X1: Quy trình, chính sách tín dụng | ||
1 | CSTD1 | Sản phẩm cung cấp đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng |
2 | CSTD2 | Điều kiện quy định về thu nhập, tài sản bảo đảm khi cho vay phù hợp, không quá thận trọng để khách hàng tiếp cận được vốn vay lớn và nhanh chóng |
3 | CSTD3 | Tính bảo mật thông tin của khách hàng đến giai dịch cao |
X2: Lãi suất/giá vay vốn của Ngân hàng | ||
4 | GVV1 | Lãi suất và phí (nếu có) thấp |
5 | GVV2 | Chương trình lãi suất ưu đãi cho từng thời kỳ và từng sản phẩm vay đa dạng, cạnh tranh |
6 | GVV3 | Thủ tục gọn nhẹ, thời gian giải ngân nhanh chóng |
X3:Chất lượng dịch vụ/năng lực nhân viên | ||
7 | CLDV-NV1 | Sự trân trọng khách hàng khi đến giao dịch |
8 | CLDV- NV2 | Khả năng nắm thông tin và giải quyết vấn đề của Nhân viên ngân hàng nhanh chóng |
9 | CLDV- NV3 | Sản phẩm vay vốn làm hài lòng khách hàng; thông tin và quy định cho từng gói sản phẩm đều được khách hàng hiểu và nắm bắt đầy đủ |
X4:Hình ảnh, danh tiếng của Ngân hàng | ||
10 | HADT1 | Ngân hàng có uy tín trên thị trường |
11 | HADT2 | Chi nhánh, Phòng giao dịch rộng khắp và |
thuận tiện giao dịch | ||
12 | HADT3 | Địa bàn, mặt bằng giao tiếp khách hàng rộng, thoáng mát, sạch sẽ |
13 | HADT4 | Thương hiệu, hình ảnh dễ nhận biết |
X5:Kênh truyền thông của Ngân hàng | ||
14 | KTT1 | Nhiều chính sách khuyến mãi, tặng thưởng cho khách hàng đến gia dịch vay vốn |
15 | KTT2 | Đa dạng về phương thức tiếp thị: qua thư, email, điện thoại, quảng cáo, nhân viên tiếp thị, tờ bướm,… |
16 | KTT3 | Tầng suất xuất hiện hình ảnh Ngân hàng trên các phương tiện truyền thông |
Quyết định lựa chon, vì | ||
17 | QDLC1 | Lãi suất/ phí vay vốn thấp |
18 | QDLC2 | Nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp, nhiệt tình |
19 | QDLC3 | Điều kiện vay vốn dễ, phù hợp |
20 | QDLC4 | Ngân hàng VCB là ngân hàng danh tiếng |
Nguồn: đề xuất của tác giả
3.6.3. Quy trình phân tích dữ liệu: a.Kiểm định thang đo:
Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sực chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng trước nhằm loại các biến không phù hợp.
b.Phân tích nhân tố khám phá EFA:
Sau khi loại đi các biến không đảm bảo độ tin cậy qua đánh giá độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha, ta tiến hành phân tích nhân tố:
Để có thể phân tích nhân tố thì phải đảm bảo các điều kiện: chỉ số KMO (Kaiser – Mayer-Olkin) >0.5: dữ liệu phù hợp để phân tích nhân tố và mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett <0.05: xem xét các biến có tương quan với nhau trong nhân tố.
Số lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue đại diện cho phần biến thiên được giải thích cho mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser thì những nhân tố có Eigenvalue <1 sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu.
c.Xây dựng phương trình hồi quy:
Mô hình hồi quy các nhân tố quyết định đến việc tăng tỷ lệ vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam CN Cần Thơ có dạng tổng quát như sau
Y = β0+ β1X1+ β2X2 + β3X3+ β4X4+β5X5 + ε
Trong đó: Y: Biến phụ thuộc phản ánh việc tăng tỷ lệ vay vốn X1-5 Biến độc lập, phản ảnh các nhân tố ảnh hưởng
βi(i=1,2,3,4,5): Hệ số ước lượng β0: hằng số
ε: sai số
Tóm tắt chương
Tại chương này em muốn nêu lên các khái niệm về tín dụng bán lẻ và khung pháp lý quy định hoạt động tại Việt Nam, đồng thời tóm tắt các nghiên cứu trong và ngoài nước trước đó và các phương pháo nghiên cứu em sử dụng trong bài để có cái nhìn sơ lược về nội dung và cơ sở nghiên cứu của đề tài.
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ LÀM TĂNG TỶ LỆ CHO VAY NGẮN HẠN
4.1 Phân tích thực trạng vấn đề
4.1.1. Đánh giá thực tế quy trình cho vay ngắn hạn hiện nay tại VCB Cần Thơ .
Kết quả thực tế hoạt động trong các năm qua:
Trong năm 2018, VCB Cần Thơ là lá cờ tiên phong trong hoạt động cho vay tại địa bàn tỉnh và khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Đạt mức lợi nhuận gần 250tỷ đồng, tăng 51% so với năm 2017; dư nợ cho vay 7.706tỷ đồng trong đó dư nợ bán buôn là 2.797tỷ đồng, chiếm 36% tổng dư nợ, dư nợ bán lẻ 4.909tỷ đồng chiếm 64% tổng dư nợ, trong đó dư nợ ngắn hạn là 3.511tỷ đồng, chiếm 46% tổng dư nợ, còn lại là dư nợ trung dài hạn; riêng dư ngắn hạn trong dư nợ bán lẻ là 964tỷ đồng chiếm 20% tổng dư nợ, dư nợ trung dài hạn là 3.945tỷ đồng, chiếm 80% tổng dư nợ bán lẻ. Tuy nhiên chỉ tiêu kinh doanh và dư nợ hàng năm tăng, nhưng số dư tín dụng bán buôn không tăng trưởng, như vậy việc tăng dư nợ nói chung cũng là tăng dư nợ bán lẻ nói riêng, nhìn lại thì tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trong dư nợ bán lẻ đang thấp và cần được tăng trưởng trong các năm kinh doanh tiếp theo để đảm bảo tỷ lệ cho vay ngắn hạn đạt mức từ 40% trở lên.
Trong năm qua, hoạt động cho vay bán lẻ của VCB Cần Thơ đánh mạnh vào đối tượng khách hàng cá nhân và cho vay bất động sản nên tình hình dư nợ trung dài hạn lớn. Với tình hình vốn huy động đều là ngắn hạn mà tỷ trọng cho vay trung dài hạn lớn dẫn đến rủi ro thanh khoản là đều tất yếu, cùng với quy định của NHNN theo Thông tư 19/2017/TT-NHNN ngày 28/12/2017 v/v áp dụng giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung - dài hạn xuống 40% từ năm 2018 sang năm 2019, VCB Cần Thơ đã đưa ra chỉ tiêu kinh doanh năm 2019 là tăng dư nợ ngắn hạn nhưng phải đạt hiệu quả, không gây nên nợ xấu.
4.1.2. các quy trình cho vay ngắn hạn của khách hàng bán lẻ
Cácquy trình cho vay ngắn hạn cho khách hàng cá nhân đang thực hiện:
- Cho vay tiêu dùng có đảm bảo bằng tài sản.
- Cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản
- Cho vay bất động sản
- Cho vay vốn kinh doanh thông thường