Cơ Sở Lý Thuyết Về Quyết Định Vay Vốn Của Khách Hàng Bán Lẻ


- Trả lãi add-on: gốc chia đều với thời gian vay, lãi tính trên dư nợ gốc ban đầu.

- Trả theo Phương thức niên kim: gốc + lãi là 1 số không đổi (với giả định lãi suất thả nổi không đổi)

+ Gốc trả cuối kỳ

Lãi: định kỳ theo kỳ hạn trả nợ gốc hoặc kỳ hạn riêng (hàng tháng, quý…)

d. Thời hạn khoản vay

- Ngắn hạn: các khoản vay cá nhân có thời gian vay từ 12 tháng trở xuống.

- Trung hạn: các khoản vay có thời hạn từ 1 đên tối đa 5 năm

- Dài hạn: khoản vay trung hạn có thời gian vay trên 5 năm. e.Hình thức bảo đảm

- Cho vay có tài sản bảo đảm

- Cho vay không có tài sản bảo đảm

f. Nguồn gốc của khoản nợ

Cho vay trực tiếp: Khách hàng cá nhân và ngân hàng trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng tín dụng để nhân tiền vay từ ngân hàng hoặc chuyển khoản vào các doanh nghiệp,cá nhân mà họ nợ tiền.

Cho vay gián tiếp: Ngân hàng cho khách hàng cá nhân vay thông qua các tổ chức trung gian. (hiện VCB không áp dụng phương thức này cho khách hàng cá nhân)

3.1.2. Vai trò của tín dụng bán lẻ

Đối với nền kinh tế: Tín dụng bán lẻ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và việc làm, phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính. Đồng thời là công cụ điều tiết kinh tế xã hội của nhà nước. Thông qua lãi suất, tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng bán lẻ nói riêng góp phần lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền. Giúp truyền tải vốn từ người thừa vốn sang người thiếu vốn, cụ thể là các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp vừa nhỏ.

Đối với khách hàng: Tín dụng bán lẻ đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho khách hàng. Giúp cho khách hàng kịp thời tận dụng được những cơ hội kinh doanh, nâng cao chất lượng cuộc sống. Đồng thời, hiệu quả sử dụng vốn của


các doanh nghiệp vừa và nhỏ được cải thiện rò rệt, phát triển tình hình kinh doanh. Ngoài ra, khi được ngân hàng cho vay vốn hàm ý khách hàng đã được chọn lọc và có chất lượng tốt. Điều này làm tăng uy tín và giúp khách hàng mở rộng kinh doanh.

Đối với ngân hàng: Đây là nguồn đem lại nguồn lợi nhuận quan trọng nhất của ngân hàng. Thông qua hoạt động tín dụng bán lẻ, ngân hàng mở rộng được các loại hình dịch vụ khác như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn,... Từ đó đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro khi ngân hàng trung ương thắt chặt tiền tệ hoặc khi gặp rủi ro tín dụng.

Như vậy, tín dụng bán lẻ quả thật là “vũ khí lợi hại” của ngân hàng. Mang lại khoản lợi không hề nhỏ cho ngân hàng. Đồng thời đó cũng là một giải pháp tài chính giúp cho các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ có đủ nguồn vốn để thực hiện các dự định kinh doanh của mình.

3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng bán lẻ của NHTM

3.2.1. Nhân tố từ ngân hàng

Chính sách tín dụng

Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng, với tầm quan trọng và quy mô lớn hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rò ràng được xây dựng và hoàn thiện qua năm đó là chính sách tín dụng.

Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho các tín dụng và các nhân viên ngân hàng. Tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.

Công tác thẩm định cho vay

Thẩm định là việc xem xét một cách khách quan, toàn diện nhưng nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới phương án xin vay vốn. Mục tiêu của thẩm địnhlà xác định rủi ro và đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro. Nội dung của thẩm định là thu thập và phân tích thông tin xác định uy tín, tư cách pháp lý, sức mạnh tài chính, khả năng thanh toán của người vay, tính khả thi của dự án…Thẩm định là cơ sở để ngân hàng đưa ra quyết định cho vay hay không. Trong nhiều trường hợp đồng ý cho vay nhưng thấy phương án của khách hàng chưa hợp lý ngân hàng có thể tham gia góp ý cho khách


hàng hoàn thiện sau đó xác định số tiền vay, thời gian vay và mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sử dụng vốn vay hiệu quả làm tiền đề cho việc thu hồi cả vốn lẫn lãi đúng hạn của ngân hàng. Do vậy, thẩm định được coi là một trong những khâu quan trọng nhất quyết định đến chất lượng của mỗi khoản cho vay.

Chất lượng thông tin

Thông tin về khách hàng là cơ sở để ngân hàng ra quyết định cho vay thông qua thẩm định. Vì vậy, thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời giúp ngân hàng đưa ra quyết định cho vay đúng đắn, có hiệu quả. Ngược lại, thiếu thông tin hoặc thông tin sai lệch trong thẩm đinh và xét duyệt cho vay co thể dẫn đến việc ngân hàng có những quyết định sai lầm.

Ngân hàng quan tâm đến thông tin liên quan đến sự biến đổi của môi trường kinh tế, chính trị, xã hội, của đối thủ cạnh tranh và đặc biệt là thông tin về khách hàng. Trên cơ sở những thông tin có được, ngân hàng có thể nắm bắt, dự đoán được nhũng việc sẽ xảy ra, từ đó chủ động đề ra các phương án đúng đắn, phù hợp trong hoạt động kinh doanh của mình.

3.2.2. Nhân tố từ khách hàng

Năng lực của doanh nghiệp quyết định đến hiệu qủa cho vay của ngân hàng.

Năng lực của doanh nghiệp gồm ;

+ Năng lực tài chính : Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khối lượng vốn tự có, tỷ trọng vốn tự có trên tổng nguồn vốn, ở tính lỏng của tài sản, ở khả năng thanh toán nhanh, thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp.

+ Năng lực quản lý : Năng lực quản lý thể hiện ở sự gọn nhẹ, linh hoạt, năng động của bộ máy tổ chức doanh nghiệp, ở khả năng thích nghi của bộ máy quản lý với sự biến động của cơ chế thị trường, năng lực quản lý còn thể hiện ở trình độ, khả năng của đội ngũ giám đốc, cán bộ, nhân viên trong vai trò quản lý doanh nghiệp. Khi năng lực quản lý của doanh nghiệp tốt hoạt động sản xuất sẽ diễn ra trôi chảy, phương án sản xuất kinh doanh sẽ có tính khả thi cao, hiệu quả kinh doanh cao nên khả năng trả nợ của doanh nghiệp được đảm bảo làm cho hiệu quả cho vay của ngân hàngđược nâng

+ Năng lực kinh doanh : Năng lực kinh doanh là khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực kinh doanh tốt khả năng tạo lợi nhuận cao và ngược


lại. Do doanh nghiệp và ngân hàng có mối quan hệ qua lại thông qua các mối quan hệ tín dụng nên ngân hàng cần quan tâm đúng mức đến năng lực kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo khả năng thu hồi nợ đúng hạn tránh gặp phải các khoản nợ xấu.

+ Đạo đức của khách hàng: Rủi ro đạo đức là rủi ro xảy ra khi khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay không đúng mục đích như đã cam kết với ngân hàng. Khách hàng là người có quyền chủ động sử dụng khoản vốn vay. Có nhiều khách hàng lập kế hoạch để lừa ngân hàng, họ lập phương án giả rất khả thi để vay vốn rồi họ không dùng vào việc sản xuất kinh doanh mà dùng vào những mục đích khác gây ra những hậu quả khôn lường.

3.2.3. Nhân tố khách quan

– Tác động của nền kinh tế

Một nền kinh tế có mức tăng trưởng ổn định sẽ làm giá cả luôn giữ ở mức ổn định, tình trạng lạm phát ở mức thấp tạo điều kiện cho ngân hàng thương mại mở rộng quy mô hoạt động của mình và tránh được những thiệt hại cho ngân hàng do sự mất giá của đồng tiền, từ đó hiệu quả cho vay của ngân hàng có cơ hội thuận lợi để được nâng cao.

Một trong những nhân tố có tác động lớn tới hiệu quả tín dụng là chu kỳ phát triển kinh tế. Trong thời kỳ kinh tế phát triển hưng thịnh sẽ có nhiều cơ hội làm ăn cho các nhà đầu tư, sản xuất kinh doanh được mở rộng, lợi nhuận các thành phần kinh tế trong xã hội thu được tăng cao. Từ đó, nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng sẽ tăng. Điều này tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng cho vay và hiệu quả tín dụng được tăng lên. Ngược lại, trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái, sản xuất kinh doanh bị đình trệ, quy mô sản xuất thu hẹp, thua lỗ kéo dài dẫn đến các khách hàng của ngân hàng khó khăn trong việc trả nợ, hiệu quả tín dụng bị giảm sút.

– Chính sách điều tiết và quản lý của NHTW

Sự điều tiết của NHTW trực tiếp hay gián tiếp đều có những tác động tới hoạt động tín dụng của ngân hàng. NHTW có thể can thiệp chỉ đạo trực tiếp thông qua các công văn gửi cho các Ngân hàng thương mại hoặc sử dụng các công cụ điều tiết gián tiếp như lãi suất, dự trữ bắt buộc,… Có thể nói chính sách quản lý của Ngân hàng Nhà


nuớc thường có xu hướng kìm giữ sự phát triển tín dụng của các ngân hàng thương mại do lo ngại những rủi ro có thể gặp phải nếu tín dụng tăng trưởng quá nóng.

– Ðịa bàn hoạt động

Mặc dù hiện nay địa bàn hoạt động của các ngân hàng chỉ mang tính tương đối nhưng trong phạm vi một chi nhánh thì nó vẫn có những tác động nhất định tới hoạt động tín dụng. Một ngân hàng hoạt động trong một thành phố lớn hoặc một khu kinh tế phát triển sẽ có điều kiện mở rộng tín dụng thuận lợi hơn nhiều so với ngân hàng hoạt động tại các vùng nông thôn hay vùng sâu vùng xa. Ngân hàng hoạt động trên địa bàn có dân cư đông đúc cũng sẽ có lợi thế hơn so với ngân hàng có địa bàn hoạt động dân cư thưa thớt.

– Yếu tố cạnh tranh

Trong kinh tế thị trường, cạnh tranh là tất yếu. Trong hoạt động tài chính ngân hàng, sự cạnh tranh diễn ra cực kỳ mạnh mẽ, cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các ngân hàng khác nhau mà còn diễn ra ngay với những chi nhánh của cùng một hệ thống ngân hàng. Cạnh tranh có ý nghĩa tích cực là góp phần làm cho các ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và đem lại lợi ích tốt hơn cho người tiêu dùng sản phẩm dịch vụ đó.

– Môi trường xã hội

Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tín nhiệm là chủ yếu. Vì vậy, sự tín nhiệm là cầu nối của mối quan hệ ngân hàng và khách hàng. Uy tín của ngân hàng trên thị trường tiền tệ cao sẽ thu hút được nhiều khách hàng, ngược lại khách hàng có uy tín, được ngân hàng tín nhiệm tạo thuận lợi trong việc cấp tín dụng.

Trong xã hội có nhiều truyền thống tốt đẹp, ít tệ nạn xã hội như lừa đảo, làm ăn phi pháp cũng góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng.

– Tình hình chính trị

Một quốc gia có sự ổn định về chính trị, không có chiến tranh thì đây là môi trường thuận lợi và yên tâm cho các nhà đầu tư trong nước cũng như các nhà đầu tư nước ngoài. Chính trị ổn định thì nền kinh tế mới phát triển, bất cứ sự biến động nào về chính trị cũng dẫn tới xáo động lớn cho toàn bộ nền kinh tế. Riêng đối với ngân hàng nó có ảnh hưởng trực tiếp tới việc huy động vốn, tới hiệu quả tín dụng.


– Những nhân tố bất khả kháng

Khách hàng của ngân hàng có thể phải đối mặt với những nhân tố bất khả kháng như: thiên tai, chiến tranh, hoả hoạn, dịch bệnh,… Những thay đổi này có thể tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho họ. Nếu khó khăn, trong một số trường hợp, khách hàng bị tổn thất nhưng vẫn có thể hoàn trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Tuy vậy, thường là tác động của những nhân tố bất khả kháng như trên tác động tới người vay rất nặng nề, họ thường tổn thất lớn, và khả năng trả nợ ngân hàng bị suy giảm, thậm chí không còn khả năng trả nợ. Các nhân tố này được gọi là những nhân tố bất khả kháng vì chúng thường vượt quá tầm kiểm soát của cả ngân hàng và khách hàng.

3.3. Cơ sở lý thuyết về quyết định vay vốn của khách hàng bán lẻ

3.3.1. Khái niệm về quyết định vay vốn

Quyết định vay vốn là một quá trình được diễn ra kể từ khi người đi vay hình thành ý thức về nhu cầu, đến khi tiến hành tìm hiểu thông tin để đưa ra quyết định vay, hoặc lặp lại quyết định vay vốn, trong đó quyết định vay được xem là giai đoạn cuối cùng của quá trình thông qua quyết định vay vốn.

3.3.2. Quá trình ra quyết định vay vốn

Khách hàng bán lẻ thường tìm kiếm trong bộ nhớ của mình trước khi họtìm kiếm các nguồn thông tin bên ngoài về nhu cầu vay vốn mà họ muốn..

Kotler (2003) mô tả quá trình thông qua quyết định vay của KH diễn ra qua các giai đoạn theo mô hình sau:


nhận


tìm


đánh


ra

thức


kiếm


giá


quyết

nhu


thông


sự lựa


định

cầu


tin


chọn


vay

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ - 4

đánh giá sản phẩm dịch vụ sau vay

Hình 3.1. Quy trình ra quyết định vay vốn của KH

Nguồn: Kotler, 2003


3.4. Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động của các Ngân hàng Việt Nam

Có thể nói, những quy định về hoạt động của các NHTM là nhóm quy định thường xuyên được cập nhật, thay đổi trong hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam. Văn bản hiện hành điều chỉnh đối với hoạt động của NHTM có thể kể tới: Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, Thông tư số 36/2014/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 20/11/2014 quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Thông tư số 06/2016/TT- NHNN của Ngân hàng Nhà nước ngày 25/05/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN, Thông tư 19/2017/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Những quy định tại các văn bản này mặc dù còn có những khoảng cách nhất định so với thông lệ quốc tế, song đã phần nào đáp ứng được yêu cầu giám sát, quản lý của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và mục tiêu an toàn hoạt động của hệ thống NHTM.

3.5. Tổng quan các nghiên cứu trước

(1)Tác giả Lương Trung Ngãi trên tạp chí tài chính ngày 11/02/2019 “ các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại BIDV Trà Vinh”

Tóm tắt nghiên cứu “Bằng phương pháp khảo sát trực tiếp 300 khách hàng cá nhân đã, đang giao dịch tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh tỉnh Trà Vinh (BIDV Trà Vinh), thông qua phương pháp hồi quy logistic, nghiên cứu đã cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân bao gồm: Thương hiệu, thủ tục vay vốn, lãi suất cho vay, nhân viên phục vụ tại ngân hàng. Trong đó, thương hiệu, lãi suất cho vay và nhân viên phục vụ là yếu tố có tác động mạnh nhất.”

(2) Tác giả Mai Văn Nam trên tạp chí phát triển kinh tế số 259, tháng 5/2012 “ mức độ hài lòng của DN vừa và nhỏ (DNNVV) đối với dịch vụ hỗ trợ của Ngân hàng Thương Mại Nhà Nước (NHTMNN) ở TP Cần Thơ”

Tóm tắt nghiên cứu: “ Thông qua số liệu khảo sát của 265 DNNVV, kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng mạnh đến mức độ hài lòng của DNNVV


đối với dịch vụ hỗ trợ của NHTMNN là: mức độ gửi tiền nhanh chóng, trình độ nhân viên và sự phục vụ nhiệt tình.”

(3) Tác giả Tury Retapa, Firdaus Abdullahb, Jamil Hamalic (a-Malayan Banking Bhd, SME Business Centre, No.35, 37 &39, Jalan Kampong Nyabor, 96000, Sibu, Malaysia; b,c -Faculty of Business Management, Universiti Teknologi MARA, Jalan Meranek, 94300 Kota Samarahan, Malaysia) trên trang ScienceDirect ngày 15/8/2016 “Chỉ số chất lượng mối quan hệ cho vay của ngân hàng (LRQI)và doanh nghiệp vừa:”

Tóm tắt nghiên cứu: “ bài viết nêu lên kết quả nghiên cứu của 140 DN nhỏ và vừa tại Malaysia để tìm hiểu mối quan hệ giữa Ngân hàng và Khách hàng , sự hài lòng của khách hàng là một yếu tố quan trọng dẫn đến sự thành công cho các dịch vụ Ngân hàng, phương pháp hồi quy bội đã được thực hiện và đánh giá được 7 yếu tố ((1) Sự Tin tưởng, (2) Chất lượng giao tiếp của mối quan hệ, (3) Lượng chia sẻ thông tin, (4)Định hướng mối quan hệ lâu dài, (5) Sự hài lòng với mối quan hệ, (6) Sự gần gũi và

(7) sự Cam kết) có thể dự đoán chất lượng cho vay của Ngân hàng và Khách hàng của họ tạo nên lợi thế sự cạnh tranh.”

(4)Tác giả Pablo Farias trên trang ScienceDirect ngày 01/02/2018 “Các yếu tố quyết định kiến thức về tổng chi phí vay cá nhân: chi phí về giá, hiểu biết về tài chính, tần suất giao dịch và số lần hợp tác”

Tóm tắt nghiên cứu: “Bài viết này nhằm mục đích phân tích làm thế nào bốn yếu tố: Giá cả như thế nào, hiểu biết về tài chính, số lần mua hàng và tần suất làm việccùng nhau phối hợp với nhau để tạo ra nhận thức và kiến thức hiện tại về tổng chi phí của các khoản vay cá nhân. Một nghiên cứu thực nghiệm sử dụng một cuộc khảo sát được thực hiện thông qua các cuộc phỏng vấn cá nhân tại nhà đã được thực hiện từ 392 cá nhân tại Santiago, Chile. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu là hồi quy đa cấp, thang đo Linkert trong bảng câu hỏi này cho thấy nhận thức và kiến thức thực tế về tổng chi phí của các khoản vay cá nhân bị ảnh hưởng khác nhau bởi bốn yếu tố này, trong đó chi phí về giá (ở đây là lãi suất) cùng với mối quan hệ thường xuyên trong giao dịch (sự quen biết giữa Khách hàng và Ngân hàng) sẽ có ý nghĩa quyết định mạnh trong quyết định tổng chi phí vay hay nói cách khác là quyết định lựa chọn vay vốn của khách hàng cá nhân- đây cũng là điều kiện để thu hút khách hàng vay vốn.

Xem tất cả 81 trang.

Ngày đăng: 06/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí