Hạn Chế Của Đề Tài Và Gợi Ý Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo .


5.1. Trình bày các giải pháp:

Thứ nhất, đối với nhân tố thủ tục vay vốn.

Nhân tố tác động đến quyết định vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ đó là thủ tục vay vốn. Thủ tục vay vốn, điều kiện vay càng đơn giản, càng rò ràng thì khách hàng càng dễ dàng tiếp cận ngân hàng để vay vốn. Đa phần các khách hàng bán lẻ vay vốn kinh doanh gặp nhiều khó khăn liên quan đến thiếu tài sản đảm bảo, thông tin tài chính kém minh bạch, thiếu phương án kinh doanh hoặc phương án kinh doanh thật sự không rò ràng, cụ thể.

Để lượng khách hàng bán lẻ ổn định và tăng trưởng, ngân hàng cần cải tiến thủ tục cho vay theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm vay, các điều kiện cần thiết để vay vốn và phù hợp với trình độ khách hàng bán lẻ vay vốn, tránh tình trạng khách hàng phải đi lại nhiều lần và chờ đợi quá lâu. Bên cạnh đó, việc tăng quy mô vốn vay ngắn hạn đối với các cơ sở của khách hàng bán lẻ hoạt động hiệu quả là cần thiết.

Nhân viên ngân hàng cũng cần hướng dẫn cụ thể, giải thích rò ràng và chi tiết các thủ tục vay vốn mà khách hàng cần phải có khi vay vốn, giải thích rò cho khách hàng biết được các quy định hay các điều khoản trong hợp đồng vay vốn, hợp đồng thế chấp tránh tình trạng khách hàng không hiểu hoặc hiểu không rò dẫn đến khiếu nại hay không hài lòng của khách hàng đối với nhân viên phục vụ...

Với tình hình kinh doanh hiện nay vấn đề giải ngân nhanh chóng, thủ tục đơn giản là vấn đề hàng đầu nên các đối tượng này có thể được hưởng một số chính sách ưu đãi đặc biệt như: Thủ tục cho vay đơn giản so với chính sách chung (nếu có) dù lãi suất có thể tăng hơn hiện nay ở mức 0,5-1%/năm vì qua nhận định mặt bằng lãi suất của VCB đang thấp hơn các TCTD khác nên việc VCB tăng lãi suất và nới lỏng chính sách vay từ điều kiện, suất đầu tư trên Tài sản đảm bảo tăng,…sẽ thu hút khách hàng hơn là chỉ cạnh tranh bằng lãi suất; có quà tặng nhân các dịp đặc biệt (Tết, sinh nhật…) và ưu tiên được phục vụ khi có giao dịch. Với các chính sách này, ngân hàng sẽ giữ được một lượng khách hàng trung thành ổn định, đồng thời thu hút thêm được những khách hàng mới và hơn thế ngân hàng còn tận dụng phân khúc này để bán chéo các sản phẩm khác như huy động, bảo hiểm, các dịch vụ thanh toán khác.


Thứ hai, đối với nhân tố thương hiệu ngân hàng.

Thương hiệu của ngân hàng rất quan trọng, góp phần thu hút khách hàng đến giao dịch. Bên cạnh các yếu tố về lịch sử hình thành và phát triển, để danh tiếng ngân hàng ngày một phát triển và làm cho nhiều người biết đến thì Ban lãnh đạo chi nhánh cần có những chính sách phát triển thương hiệu của ngân hàng, nhằm củng cố lòng tin, nâng cao uy tín đối với khách hàng khi giao dịch.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.

Trước mắt, tiếp tục xây dựng và duy trì hình ảnh thương hiệu VCB tốt đẹp trong lòng khách hàng; Thực hiện thống nhất về hình ảnh để dễ dàng nhận biết thương hiệu VCB từ đồng phục nhân viên, trang trí nội thất nơi giao dịch, mẫu biểu, bảng hướng dẫn, tờ rơi, kiểu dáng trụ sở, phòng giao dịch, máy ATM…; Chú trọng bố trí nhân viên có trình độ chuyên môn, giàu kinh nghiệm và kỹ năng tư vấn tốt khi giao tiếp với khách hàng, đồng thời chú trọng đến tác phong, thái độ của nhân viên khi giao dịch với khách hàng. Ngoài ra, cần thường xuyên cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua phản hồi của khách hàng.

Thứ ba, đối với nhân tố lãi suất, phí vay vốn.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ - 7

Lãi suất, phí cho vay thấp là những lợi thế cạnh tranh trên thị trường trong việc giữ chân khách hàng hiện hữu và thu hút khách hàng mới. Căn cứ trên lãi suất huy động vốn, chi phí hoạt động của ngân hàng để đề ra một biểu lãi suất cho vay phù hợp hơn là bằng mọi cách tận thu khách hàng.

Ngân hàng cũng cần phải thu thập thông tin về lãi suất cho vay của các ngân hàng là đối thủ cạnh tranh, để đưa ra mức lãi suất, phí cho vay phù hợp và cạnh tranh trên thị trường nhưng cũng đảm bảo về lợi nhuận mong muốn. Đồng thời, cần theo dòi sát biến động lãi suất cho vay trên thị trường để có thể đưa ra chiến lược phản ứng về lãi suất cho vay một cách nhanh chóng, kịp thời để giữ chân khách hàng hiện hữu cũng như thu hút khách hàng mới.

Tuy nhiên, trong tình hình thị trường hiện nay thì vấn đề khách hàng quan tâm không chỉ là lãi suất, biểu phí mà tổng quát hơn đó là lợi ích tài chính mà ngân hàng mang lại cho khách hàng. Đó không chỉ là lãi suất cho vay cạnh tranh, một biểu phí dịch vụ phù hợp mà còn là các lợi ích giá trị gia tăng ngân hàng cung cấp cho khách hàng như tư vấn về hoạt động kinh doanh, phòng ngừa rủi ro…


Bên cạnh đó, Ngân hàng cần chủ động phân khúc khách hàng để đưa ra các chính sách chăm sóc khách hàng nhằm giữ chân khách hàng hiện hữu và thu hút khách hàng mới. Chẳng hạn, phân khúc khách hàng VIP, khách hàng là cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ, mặc dù vốn đầu tư và vốn vay không nhiều nhưng mục đích sử dụng vốn đúng và vòng quay vốn thấp, tính an toàn cao. VCB CNCT nằm tại vị trí trung tâm TP Cần Thơ, 6 phòng giao dịch lại được phân bổ gần các điểm thương mại trọng tâm, cụ thể:

+ PGD Ninh Kiều – tại trung tâm thương mại P.Cái Khế, gần các điểm kinh doanh lớn như đường Nguyễn Trãi, Hùng Vương.

+ PGD Hưng Lợi – tại trung tâm đường quốc lộ 91B- Nguyễn Văn Linh, đường 30/4 tập trung chợ Xuân Khánh, chợ 3/2, chợ Hưng Lợi,..

+ PGD An Hòa- trung tâm phân khúc đường Vò Văn Kiệt, đường Nguyễn Văn Cừ, đường Mậu Thân với nhiều chợ và Công ty kinh doanh đa dạng mặt hàng.

+ PGD Nam Cần Thơ- tại trung tâm hoạt động bất động sản mạnh, hiện lại phát triển nhiều Công ty đang xây dựng hoạt động tại khu vực PGD hoạt động.

+ PGD Cái Răng- tại khu vực trung tâm của Quận Cái Răng, TPCT, hoạt động bất động sản mạnh.

+ PGD Phong Điền- tại trung tâm chợ Phong Điền, khách hàng kinh doanh nhỏ lẻ và làm thương mại chiếm tỷ trọng lớn nên hoạt động cho vay vốn ngắn hạn tăng.

Thứ tư, đối với nhân tố nhân viên ngân hàng và cung ứng dịch vụ.

Nhân sự luôn là vấn đề "nóng" trong thị trường tài chính - ngân hàng hiện nay, với áp lực chỉ tiêu ngày càng lớn nên đòi hỏi 1 đội ngũ nhân viên lành nghề và nhiệt tình, có tâm với nghề cần đặt lên hàng đầu chứ không chỉ có nhiều nhân viên mà không tạo được tinh thần trong công việc. Ngân hàng nào có đội ngũ nhân sự có kỹ năng, trình độ, kiến thức chuyên môn, nhiệt huyết thì sẽ tạo động lực rất lớn trong việc thu hút và giữ chân khách hàng giao dịch (dù ngân hàng đó có thể không có lợi thế về lãi suất, chính sách). Để tăng cường hiệu quả về phong cách phục vụ của nhân viên đối với khách hàng cá nhân vay vốn tại VCB CN Cần Thơ, có thể áp dụng một số giải pháp sau:


(i) Thực hiện đào tạo liên tục và thường xuyên để có thể bồi dưỡng trình độ, kiến thức đội ngũ nhân viên, nhằm nâng cao các kỹ năng đặc biệt như: Kỹ năng giao tiếp cho nhân viên nhằm phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Mặt khác, cần giám sát chặt chẽ cách phục vụ của nhân viên đối với khách hàng, nhằm nâng cao khả năng giao tiếp của nhân viên để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất;

(ii) Tăng cường phổ biến và đào tạo quy trình nghiệp vụ, nhằm nâng cao kiến thức quản lý, trình độ chuyên môn, vi tính, kỹ năng tư vấn bán hàng, cũng như kỹ năng giao tiếp tốt cho nhân viên toàn chi nhánh và lãnh đạo cấp phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng.

Từ đó, nhân viên có thể dễ dàng nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, kịp thời giải quyết tốt những yêu cầu, khiếu nại hay thắc mắc của khách hàng, và phục vụ nhu cầu khách hàng ngày một tốt hơn, làm cho khách hàng hài lòng hơn khi đến vay vốn tại VCB CN CT Thêm vào đó, khi nhân viên đã có kiến thức, trình độ chuyên môn và kỹ năng giao tiếp, nhân viên cần phải thực hiện thường xuyên để tạo nên sự nhuần nhuyễn khi thực hiện các thao tác, xử lý nghiệp vụ một cách chuyên nghiệp và nhanh gọn tránh tình trạng khách hàng không hài lòng. Điều quan trọng là nhân viên đó phải có đạo đức với nghề, hiện nay VCB Cần Thơ khi tuyển dụng nhân viên thì theo quan điểm của lãnh đạo VCB CN Cần Thơ, dù nhân viên đó có giỏi nhưng không có đạo đức nghề, không nắm vững văn hóa VCB thì sẽ không được tuyển dụng vì qua thực tế kinh doanh ngân hàng trong nhiều năm qua việc phát sinh tiêu cực và cả tội lỗi nhất là mặt tín dụng xuất phát từ chính đạo đức con người.

Thứ năm, là kênh truyền thông của Ngân hàng:

VCB nói chung và VCB CN Cần Thư nói riêng là một ngân hàng lớn trong nước, thương hiệu nổi tiếng, dù có lợi th ế về thương hiệu nhưng cũng là một điểm e ngại cho khách hàng đến giao dịch vì tâm lý khách hàng như các thương buôn nhỏ lẻ, bán hàng tại chợ,…sẽ có suy nghĩ VCB là một ngân hà ng lớn thì sẽ khó cho vay khách hàng nhỏ lẻ nên chúng ta phải đẩy mạnh các kênh truyền thông để khách hàng hiểu hơn về sản phẩm và chính sách hoạt động tín dụng của VCB. Để làm quen dần và tạo sự gần gũi với các đối tượng sử dụng vốn ngắn hạn nhiều thì chú ng ta sẽ phát triển từ hệ thống dịch vụ như việc sử dụng tài khoản thanh toán, máy ATM, các kênh quãng cáo


đến tận tay khách hàng cá nhân, công ty nhỏ và vừa để khách hàng cảm nhận sự gần gũi và thoải mái khi đến giao dịch tại VCB. Bên cạnh đó địa điểm giao dịch thoáng mát, sạch đẹp tạo cảm giác dễ chịu cho khác hàng cũng rất quan trọng.

5.2. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo .

Đề tài là nhận định các yếu tố để làm tăng tỷ lệ cho vay ngắn hạn hay quyết định vay vốn ngắn hạn đối với khách hàng bán lẻ. Như vậy, bản thân đề tài chưa có sự nghiên cứu sâu cho các giải pháp mà chỉ mang tính đề xuất tạm thời, các phương pháp cần có quá trình tiếp thu và tích lũy mới phù hợp, đề tài cần nghiên cứu sâu cho các giải pháp để phù hợp với quy định của VCB, thực tế kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận nhưng không hạ chuẩn tín dụng.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian và kiến thức của bản thân của em, việc chọn mẫu trong nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện nên luận văn khó tránh khỏi thiếu sót, khả năng tổng quát hóa sẽ không cao và mẫu nghiên cứu chưa thể khái quát được toàn bộ những tính chất của tổng thể nghiên cứu.

Tóm tắt chương

Tại chương này em chỉ gợi ý giải pháp theo cách nhìn nhận các yếu tố ảnh hưởng từ chương trước, không đi sâu các giải pháp mà chỉ đề xuất để thể hiện sự nhìn nhận trong suốt quá trình nghiên cứu.


KẾT LUẬN

Thông qua đề tài “các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam CN Cần Thơ” em đã hệ thống hóa các vấn cơ bản của việc vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ, các nhân tố dẫn đến quyết định lựa chọn vay vốn của khách hàng bán lẻ đối với VCB chi nhánh Cần Thơ.

Em đã thiết lập quy trình nghiên cứu gồm hai bước cơ bản là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng để xây dựng tiến trình thực hiện đề tài. Dựa vào cơ sở lý luận và các nghiên cứu trước đây về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng bán lẻ, em đã đề xuất xây dựng mô hình nghiên cứu cho đề tài gồm 5 nhân tố.

Sau quá trình nghiên cứu định lượng, kết quả cho thấy chính sách tín dụng, chất lượng dịch vụ hay nhân viên phục vụ, hình ảnh ngân hàng, chiến lược Marketing và giá có tác động tích cực đến quyết định vay vốn của khách hàng bán lẻ. Từ kết quả đó em đưa ra một số đề xuất thực hiện để có thể tác động tích cực đến việc đưa ra uyết định vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ tại VCB CN Cần Thơ.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian và kiến thức c ủa bản thân em, việc chọn mẫu trong nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện nên luận văn khó tránh khỏi thiếu sót, khả năng tổng quát hóa sẽ không cao và mẫu nghiên cứu chưa thể khái quát được toàn bộ những tính chất của tổng thể nghiên cứu. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy, Cô để đề tài có thể hoàn thiện hơn.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Thông tư 19, 2017.Thông tư số 19/2017/TT-NHNN ngày 28/12/2017 của NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của TT số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thông Đốc NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an tàn trng hạt động của TCTD, CN Ngân hàng nước ngoài. Điều 17.

2. Thông tư 39, 2019.Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 và hiệu lực ngày 15 tháng 3 năm 2017 quy định về hoạt động cho vay của Tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Điều 2, Điều 4, Điều 5, Điều 7, Điều 8, Điều 10, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 18.

3. Luật các tổ chức tín dụng số 47, 2010. Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010. Điều 4.

4. Báo cáo thường niên của VCB giai đoạn 2014-2018.

5. Báo cáo thường niên của VCB CNCT giai đoạn 2016-2018.

6. Lương Trung Ngãi, Phạm Văn Tài, 11/02/2019.Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại BIDV Trà Vinh, tạp chí tài chính, http://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/cac-nhan-to-anh-huong-den-quyet-dinh-vay-von-cua- khach-hang-ca-nhan-tai-bidv-tra-vinh-302726.html

7. Mai Văn Nam, 2012.Mức độ hài lòng của Doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với dịch vụ hỗ trợ của Ngân hàng thương mại Nhà nước ở TP Cần Thơ”, tạp chí phát triển kinh tế số 259 tháng 5/2012 trang 6-12.

Danh mục tài liệu tiếng Anh

1. Farías, P., 2018 . Determinants of knowledge of personal loans' total costs: How price consciousness,financial literacy, purchase recency and frequency work together. Journal of Business Research, Available online 1 February 2018.

2. Fredriksson, A., 2014. Bank – SMEs relationships and banks’ risk-adjusted profitability. Journal of Banking & Finance, vol 41, pp 67-77.


PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI

NGHIÊN CỨU “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH VAY VỐN NGẮN HẠN CỦA KHÁCH HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CN CẦN THƠ”

Chào Anh/Chị,

Tôi đang thực hiện đề tài “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH VAY VỐN NGẮN HẠN CỦA KHÁCH HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CN CẦN THƠ”.

Rất mong Anh/Chị dành chút thời gian trả lời một số câu hỏi sau đây.Tôi xin đảm bảo các thông tin chỉ được sử dụng cho mục tiêu nghiên cứu. Rất mong sự hợp tác của Anh/Chị.

Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị!


Phần 1:

Anh/Chị vui lòng đánh dấu chéo (X) vào ô lựa chọn thích hợp:

Câu 1: Anh/Chị đã giao dịch với ngân hàng TMCP Ngoại Thương CN Cần Thơ bao lâu?(chỉ chọn 1 câu trả lời)

Dưới 1 năm

Từ 1 đến 3 năm

Trên 3 năm

Câu 2: Anh/Chị có sử dụng sản phẩm tín dụng (vay vốn) của NH TMCP Ngoại Thương CN Cần Thơ không? (chỉ chọn 1 câu trả lời)

Không ->Dừng phỏng vấn. Anh/Chị chuyển đến trả lời Phần thông tin cá nhân. Câu 3: Anh/chị đang vay vốn tại NH TMCP Ngoại Thương CN Cần Thơ cho sản phẩm

nào?


Vay tiêu dùng

Bất động sản

Mua xe

Vốn kinh doanh

Câu 4: Hiện tại anh/ chị vay vốn với thời gian khoản vay bao lâu:

Dưới 12 tháng

Từ 12-60 tháng

Xem tất cả 81 trang.

Ngày đăng: 06/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí