Các Kết Quả Đạt Được Của Đề Tài


công chứng chữ kí điện tử và chứng nhận điện tử, thành lập một trung tâm quản lý dữ liệu trung ương để giúp cho việc xác nhận, chứng thực chứng từ điện tử được nhanh chóng và chính xác.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Dịch vụ ngân hàng trực tuyến hiện nay vẫn còn khá mới mẻ tại Việt Nam. Các chi nhánh, phòng giao dịch của Vietinbank- khu vực TP.HCM trong giai đoạn đầu triển khai dịch vụ không tránh khỏi nhiều hạn chế. Để phát triển thành công dịch vụ ngân hàng trực tuyến, đưa kênh giao dịch này đến với nhiều khách hàng và tạo lập thói quen giao dịch không dùng tiền mặt trong tương lai, Vietinbank cần thực hiện đồng bộ các giải pháp về đầu tư xây dựng hệ thống an ninh bảo mật, tăng cường tính dễ sử dụng, nâng cao hiệu quả mong đợi, nâng cao hình ảnh, thương hiệu ngân hàng và xây dựng chính sách giá cạnh tranh; đồng thời, kết hợp với đẩy mạnh công tác tiếp thị quảng bá, đầu tư cải tiến công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, tăng cường sự liên kết với các ngân hàng khác trong cung ứng các dịch vụ trực tuyến và hoàn thiện các chính sách, quy định, quy trình liên quan đến hoạt động ngân hàng trực tuyến. Bên cạnh nỗ lực từ phía ngân hàng, để tạo điều kiện cho dịch vụ ngân hàng trực tuyến phát triển ngày càng sâu rộng, cần có sự quan tâm đúng mức từ phía Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc xây dựng cơ sở pháp lý, định hướng hoạt động cho dịch vụ ngân hàng trực tuyến; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp; đẩy mạnh hoạt động thương mại điện tử, hoạt động mua bán trực tuyến; đồng thời, đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và Internet.


PHẦN KẾT LUẬN‌


1. Các kết quả đạt được của đề tài

Đề tài “ Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- khu vực TP.HCM” đã đạt được các kết quả sau:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.

- Khái quát được cơ sở lý thuyết về dịch vụ ngân hàng trực tuyến và xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến của khách hàng cá nhân trên cơ sở của mô hình chấp nhận công nghệ TAM và các nghiên cứu trước đây có liên quan.

- Khái quát tình hình cung cấp dịch vụ ngân hàng trực tuyến dành cho khách hàng cá nhân tại Vietinbank khu vực TP.HCM, những thành quả đạt được và hạn chế còn tồn tại.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Khu vực thành phố Hồ Chí Minh - 11

- Dựa trên mô hình nghiên cứu đề xuất, thực hiện khảo sát thực tế tại Vietinbank khu vực TP.HCM và kết quả đạt được cho thấy: An toàn bảo mật, tính dễ sử dụng, hiệu quả mong đợi, hình ảnh ngân hàng và chính sách giá là những nhân tố có tác động thúc đẩy quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến của khách hàng cá nhân, trong đó, vấn đề an toàn bảo mật được khách hàng quan tâm nhất. Ngoài ra, các yếu tố cá nhân không tạo nên sự khác biệt trong quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến của khách hàng tại Vietinbank khu vực TP.HCM.

- Trên cơ sở thực trạng và kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất giải pháp nhằm tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến của khách hàng cá nhân đến các chi nhánh, phòng giao dịch của Vietinbank khu vực TP.HCM, đồng thời, đưa ra một số kiến nghị đến Ngân hàng, Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng trực tuyến trong tương lai.

2. Một số hạn chế của đề tài

Bên cạnh những kết quả đạt được, do giới hạn về kiến thức, thời gian và chi phí thực thiện, đề tài không tránh khỏi những điểm hạn chế:


- Mẫu điều tra còn nhỏ, dữ liệu được thu thập theo phương pháp thuận tiện nên chưa có tính đại diện cao.

- Nghiên cứu chỉ thực hiện với đối tượng khách hàng cá nhân và phạm vi nghiên cứu chỉ dừng lại ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh.

- Trong quá trình khảo sát, một số khách hàng đưa ra đánh giá theo cảm tính hoặc chưa đọc và hiểu kỹ câu hỏi dẫn đến trả lời chưa chính xác.

- Nghiên cứu sử dụng công cụ phân tích phổ biến.

- Một số khái niệm được dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt ít nhiều có sự sai lệch về câu chữ.

3. Hướng phát triển đề tài trong tương lai

Trong tương lai, các nghiên cứu sẽ hướng tới phạm vi rộng hơn (nghiên cứu cho thị trường Việt Nam, thay vì chỉ dừng lại ở một ngân hàng; nghiên cứu cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp); Chọn mẫu khái quát hơn với số lượng lớn và thu thập dữ liệu ở nhiều tỉnh thành, khu vực để kết quả mang tính đại diện hơn; Kết hợp nhiều mô hình lý thuyết và sử dụng những công cụ phân tích cao hơn (chẳng hạn như mô hình cấu trúc tuyến tính SEM) để tăng cường sức mạnh giải thích.


TÀI LIỆU THAM KHẢO


Danh mục tài liệu tiếng Việt

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.

Lê Thị Kim Tuyết. 2008. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ internet banking nghiên cứu tại thị trường Việt Nam. Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6, trang 19-23. Đại Học Đà Nẵng, năm 2008.

Ngân hàng Nhà nước, 2011. Thông tư số 29/2011/TT-NHNN “Quy định về an toàn bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên Internet”, Điều 2, mục 1.

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, 2012. Báo cáo thường niên năm 2012.

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Phòng Dịch vụ ngân hàng điện tử, 2013. Tài liệu đào tạo dịch vụ ngân hàng điện tử. TP. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013.

Nguyễn Duy Thanh và Cao Hào Thi, 2011. Đề xuất mô hình chấp nhận và sử dụng ngân hàng điện tử ở Việt Nam. Tạp chí Phát triển Khoa học & Công nghệ, số Q2-2011 (tập 14), trang 97-105.

Nguyễn Minh Kiều, 2007. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Lần 1. TP.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống Kê.

Philip Kotler, 1984. Marketing căn bản. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Phan Thăng, Vũ Thị Phượng và Giang Văn Chiến, 2007. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động- Xã hội.

Quốc hội, 2010. Luật số 59/2010/QH12 về “Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng”, Điều 3, mục 1.

Trương Thị Vân Anh, 2008. Ứng dụng mô hình chấp nhận công nghệ trong nghiên cứu E-Banking ở Việt Nam. Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6, trang 70-76. Đại học Đà Nẵng, năm 2008.


Danh mục tài liệu tiếng Anh

Braja Podder, 2005. Factors influencing the adoption and usage of Internet banking: A Newzeland perspective. The thesis of Master. Auckland University of Technologhy.[pdf]Available at: http://aut.researchgateway.ac.nz/handle/10292/45 [Accessed 05 September 2013].

Joongho Ahn, Jinsoo Park, và Dongwon Lee, 2001. Risk-Focused E- Commerce Adoption Model - A Cross Country Study. Journal of Global Information Technology Management, 2004, 7(2): 6-30.

Lloyd G. G. , 2007. Internet banking adoption by Chinese American: an empirical study on Banks customers from Chinese and American, 79-102, 134-155.

Mohammad Chuttur, 2009. Overview of the Technology Acceptance Model: Origins, Developments and Future Directions. Sprouts: Working papers on Information Systems, 9(37): 1-21. [online Available at: < http://sprouts.aisnet.org/9- 37> [Accessed 08 Oct 2013]

Petrus Guriting and Nelson Oly Ndubisi, 2006. Borneo online banking: evaluating customer perceptions ang behavioural intention. Management Research News, 29(1): 6-15.

Safeena, Abdullah and Hema, 2009. Customer Perspectives on E-business Value: Case Study on Internet Banking. Journal of Internet Banking and Commerce, 15(1): 3-4.

Yi-Shun Wang et al., 2003. Determinants of user acceptance of Internet banking: an empirical study. International Journal of Service Industry Management, 14(5) :501-519.


PHỤ LỤC A

CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Hệ thống tổ chức của Vietinbank bao gồm Trụ sở chính; dưới Trụ sở chính là Sở giao dịch, các chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp và các công ty trực thuộc; tiếp đó là các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm trực thuộc chi nhánh cấp 1, các chi nhánh cấp 2 và các chi nhánh phụ thuộc; Cuối cùng là các phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm trực thuộc chi nhánh cấp 2.


Trụ sở chính

Sở giao dịch

Chi nhánh cấp 1

Văn phòng đại diện

Đơn vị sự nghiệp

Công ty trực thuộc

Phòng giao dịch

Quỹ tiết kiệm

Chi nhánh cấp 2

Phòng giao dịch

Quĩ tiết kiệm

Chi nhánh phụ thuộc

Phòng giao dịch

Quỹ tiết kiệm


Hệ thống tố chức của Vietinbank

(Nguồn: website của Vietinbank: http://www.vietinbank.vn)


Về cơ cấu tổ chức, Đại hội đồng cổ đông là cơ quan cao nhất, bầu ra Hội đồng quản trị và Ban điều hành. Hội đồng quản trị có nhiệm kỳ là 5 năm, toàn quyền nhân danh Vietinbank quyết định, thực hiện các quyền, nghĩa vụ liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị thành lập và duy trì hoạt động của các Ban, Ủy


ban. Các Ban và Ủy ban trong Hội đồng quản trị có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất giúp Hội đồng quản trị trong việc thực hiện các chức năng, quyền hạn của mình, đồng thời thực hiện một số nhiệm vụ do Hội đồng quản trị phân công.


Đại hội cổ đông

Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị

Các Ban, Ủy ban, Hội đồng

Các Hội đồng:

HĐ Tín dụng

HĐ ĐCTC

Ban điều hành

Khối Khách hàng

Khối kinh doanh vốn và thị trường

Khối Tài chính

Khối quản lý rủi ro

Khối kiểm soát và phê duyệt

Khối dịch vụ

Khối hỗ trợ tác nghiệp

Htín

Khối công nghệ thông tin

dụng

Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ trực thuộc các khối


Cơ cấu tổ chức của Vietinbank

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietinbank năm 2012)


Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, hoạt động đảm bảo nguyên tắc cơ bản: Ban Kiểm soát là cơ quan có thẩm quyền hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban điều hành, thay mặt Đại hội đồng cổ đông giám sát hoạt động và việc tuân thủ quy định pháp luật, điều lệ của Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 04/06/2022