Giải Pháp Thu Hút Khách Hàng Cá Nhân Gửi Tiết Kiệm Tại Vietinbank Bình Phước:


F_TH

Pearson

Correlation

.555**

.192**

1

.088

.095

.200**

.124

.171*

*

F_NV

Pearson

Correlation

.370**

.038

.088

1

.171**

.115

.081

.185*

*

F_CT

Pearson

Correlation

.286**

.139*

.095

.171**

1

.108

.098

.191*

*

F_TL

Pearson

Correlation

.461**

.206**

.200**

.115

.108

1

.131*

.165*

F_TT

Pearson

Correlation

.246**

.118

.124

.081

.098

.131*

1

.032

F_LS

Pearson

Correlation

.542**

.073

.171**

.185**

.191**

.165*

.032

1

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 103 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Bình Phước - 9

**. Mức ý nghĩa 0.01

*. Mức ý nghĩa 0.05

Tương quan không loại nhân tố nào vì sig giữa từng biến độc lập với biến phụ thuộc đều nhỏ hơn 0.05.

Kết quả cho thấy yếu tố tiện lợi, lãi suất, chiêu thị , thủ tục giao dịch, thương hiệu ngân hàng, nhân viên ngân hàng và chăm sóc khách hàng đều có mối liên hệ tương quan với quyết định gửi tiết kiệm. Trong đó thương hiệu và biến quyết định có mối quan hệ chặt chẽ nhất .0555, tiếp đến lãi suất. Các giá trị Pearson Correlation đều dương có nghĩa các biến độc lập quan hệ cùng chiều với biến quyết định( biến phụ thuộc)


Đánh giá độ phù hợp của mô hình

Bảng 4.18 Kết quả đánh giá độ phù hợp của mô hình


Model

R

R2

R2 hiệu

chỉnh

Sai số chuẩn

1

.855a

.732

.724

.27883


R bình phương hiệu chỉnh là 0.724 = 72.4%. Như vậy các biến độc lập đưa vào chạy hồi quy ảnh hưởng tới 72.4%sự thay đổi của biến phụ thuộc.

Bảng 4.19 Bảng kiểm định độ phù hợp của mô hình

ANOVAa


Model

Sum of

Squares

Df

Mean

Square

F

Sig.


1

Regressio

n

48.995

7

6.999

90.031

.000b

Residual

17.959

231

.078



Total

66.954

238




a. Dependent Variable: F_QD

b. Predictors: (Constant), F_LS, F_TT, F_CS, F_NV, F_TH, F_CT, F_TL

Sig kiểm định F = 0.00 < 0.05, như vậy mô hình hồi quy có ý nghĩa suy rộng ra tổng thể.


Bảng 4.20 Kết quả hồi quy


Coefficientsa


Model

Unstandardized

Coefficients

Standardized

Coefficients

t

Sig.

Collinearity

Statistics

B

Std. Error

Beta

Toleranc

e

VIF


1

(Constant

)

.040

.137


.294

.769



F_CS

.137

.020

.239

6.712

.000

.918

1.090

F_TH

.212

.021

.361

10.094

.000

.910

1.099

F_NV

.121

.020

.213

6.046

.000

.937

1.067

F_CT

.048

.022

.077

2.161

.032

.923

1.083

F_TL

.138

.021

.233

6.489

.000

.901

1.109

F_TT

.055

.018

.106

3.049

.003

.959

1.043

F_LS

.197

.019

.367

10.256

.000

.908

1.102

Với kết quả từ bảng trên ta có phương trinh hồi quy:

QD=0.4+ 0.138 TL + 0197 LS + 0.48 CT+ 0.055 TT+0.212 TH+0.121 NV + 0.137 CS


Hồi quy không có nhân tố nào bị loại bỏ do sig kiểm định t của từng biến độc lập đều nhỏ hơn 0.05. Hệ số VIF các biến độc lập đều nhỏ hơn 10, như vậy không có đa cộng tuyến xảy ra.

Kết quả Kiểm định các giả thiết :


H1: Ngân hàng có vị trí tiện lợi làm cho khách hàng quyết định gửi tiết kiệm nhiều hơn (+) : chấp nhận


H2: Lãi suất cao hơn sẽ làm cho khách hàng quyết định gửi tiết kiệm nhiều hơn (+): chấp nhận

H3: Các hình thức chiêu thị hấp dẫn làm cho khách hàng quyết định gửi tiết kiệm nhiều hơn (+): chấp nhận

H4: Thủ tục giao dịch đơn giản sẽ làm cho khách hàng quyết định gửi tiết kiệm nhiều hơn (+): chấp nhận

H5: Thương hiệu của ngân hàng làm cho khách hàng quyết định gửi tiết kiệm nhiều hơn (+): chấp nhận

H6: Hình ảnh nhân viên tạo ấn tượng tốt hơn sẽ làm cho khách hàng quyết định gửi tiết kiệm nhiều hơn (+): chấp nhận

H7: Chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp sẽ làm cho khách hàng quyết định gửi tiết kiệm nhiều hơn (+): chấp nhận


ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


Qua nghiên cứu cho thấy có 7 nhân tố tác động đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng theo các mức độ khác nhau.

Thương hiệu có hệ số cao nhất 0.212 , là nhấn tố có tác động nhiều nhất đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng tại Vietinbank Bình Phước. Điều này chứng tỏ khách hàng rất quan tâm đến thương hiệu của ngân hàng, uy tín, mức độ an toàn đối với đồng vốn của họ là vấn đề được quan tâm trước tiên.

Tiếp theo sau là nhân tố lãi suất có hệ số 0.197. Hiện tại khi mà trên địa bàn có nhiều chi nhánh ngân hàng mở ra, đứng trước sự cạnh tranh mạnh mẽ. Lãi suất càng cao sẽ thu hút được nguồn tiền gửi dồi dào hơn, đây là nhân tố quan trọng trong việc duy trì quan hệ với khách hàng hiện tại và những khách hàng tiềm năng.


Nhân tố tiện lợi(0.138). Thường khách hàng sẽ chọn ngân hàng gần nhà, gần cơ quan làm việc để giao dịch, có mặt bằng rộng, đường đi thuận tiện đỡ tốn nhiều thời gian để giao dịch sau khi so sánh về độ uy tín và chênh lệch lãi suất của các ngân hàng.

Tiếp sau các nhân tố quan trọng là chính sách chăm sóc khách hàng, nhân viên ngân hàng, thủ tục và chiêu thị.

Mô hình nghiên cứu gồm có 29 biến độc lập và 3 biến quyết định. Sau khi chạy mô hình loại bỏ biến TL5 (dịch vụ trực tuyến dễ sử dụng), LS3( lãi suất linh hoạt), TH3( ngân hàng hiện đại, công nghệ hàng đầu). Lý do để khách hàng không quan tâm nhiều đến 3 nhân tố này vì lãi suất các ngân hàng hầu như biến động theo thời gian, người dân chủ yếu là nông dân nên ít hiểu biết về cơ chế chính sách của ngân hàng và không quan tâm hay tiếp xúc nhiều đến dịch vụ trực tuyến, công nghệ hiện đại...


KẾT LUẬN CHƯƠNG 4


Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu gồm kiểm định thang đo, kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho thấy có 7 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân. Nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất là thương hiệu ngân hàng, lãi suất, tiện lợi, chăm sóc khách hàng, nhân viên ngân hàng, thủ tục giao dịch và chiêu thị là nhân tố ảnh hưởng ít nhất đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng.


CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ


5.1 Giải pháp thu hút khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại Vietinbank Bình Phước:

5.1.1 Sự tiện lợi:

Đây là yếu tố quan trọngthứ 3 trong quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân. Vietinbank cần phải tăng cường hơn nữa sự thuận tiện cho khách hàngnhằm thu hút các khách hàng đến gửi tiết kiệm bằng các giải pháp:

- Mở rộng mạng lưới giao dịch (phụ thuộc vào uy tín và tiềm lực tài chính của ngân hàng)

Vietinbank là NH có mạng lưới chi nhánh rộng tuy vậy cácchi nhánh vẫn chủ yếu tập trung ở một số thành phố lớn và những quận huyện trung tâm. Mạng lưới giao dịch là vấn đề được ngân hàng và khách hàng quan tâm, lựa chọn . Khi nền kinh tế phát triển, khối lượng giao dịch ngày càng lớn, nhu cầu gửi tiết kiệm lớn hơn nhưng thời gian để đến NH giao dịch không có nhiều. Đặc điểm địa bàn Bình Phước chủ yếu là nông dân, làm rẫy nên không có nhiều thời gian, thường khách hàng sẽ chọn ngân hàng có điểm giao dịch gần nhất, tránh việc đi xa. Vì vậy để thu hút KH gửi tiết kiệm NH cần mở rộng mạng lưới giao dịch đến những địa bàn tiềm năng như Bình Long, Lộc Ninh. Với KH có nhu cầu gửi tiết kiệm nhưng khó khăn trong việc đi lại NH sẽ hỗ trợ thu tiền, chi tiền tại địa chỉ KH.

5.1.2 Giải pháp về lãi suất:

Theo kết quả nghiên cứu lãi suất là nhân tố quan trọng thứ 2, có vai trò quan trọng thu hút khách hàng gửi tiền. Để quyết định gửi tiền vào ngân hàng họ sẽ tìm hiểu lãi suất để có cái nhìn nhận khách quan.

Do lãi suất của các NHTM nói chung và Vietinbank nói riêng phải chịu sựchi phối của Chính phủ và NHNN về mức lãi suất trần. Tuy vậy, các NH có thể linhhoạt trong chính sách về lãi suất để có thể lôi kéo được khách hàng về phía NH.


Lãi suất của các ngân hàng cũng khá giống nhau chỉ khác nhau về tính linh hoạt, chính sách lãi suất của mỗi ngân hàng trong từng thời kỳ. Lãi suất cấu thành phần lớn thu nhập và chi phí của ngân hàng vì vậy mọi biến động về lãi suất ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NH. Mặt khác cá nhân gửi tiết kiệm mong muốn có khoản thu nhập. Vì vậy để thu hút khách hàng thì NH Vietinbank Bình Phước cần:

- Điều chỉnh lãi suất linh hoạt : áp dụng lãi suất ưu đãi cho những khách hàng có lượng tiền gửi lớn, khách hàng lâu năm, tạo điều kiện khi có nhu cầu vay vốn.

- Đa dạng hóa các phương thức gửi tiết kiệm:

+ Đối với khoản tiền gửi khách hàng gửi không kỳ hạn được khoảng thời gian dài có thể cộng thêm biên độ lãi suất cho khách hàng. Đối với những khoản tiết kiệm có kỳ hạn tự chuyển đổi lãi suất sang kỳ hạn cao hơn khi KH chưa rút tiền.

+ Đa dạng theo số dư tiền gửi: khách hàng gửi càng nhiều lãi suất càng cao.

- Lãi suất xây dựng phù hợp với từng đối tượng gửi tiền, từng khu vực dân cư và trong từng thời kỳ cụ thể, dựa trên tình hình tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát…

- Chiến lược lãi suất có thể thay đổi nhưng vẫn phải tuân theo lãi suất cơ bản của NHNN và trong biên độ dao động cho phép.

- Bất cứ thay đổi về lãi suất đều phải thông báo cho KH, tư vấn KH gửi gói sản phẩm tiết kiệm có lợi cho KH. Khi khách hàng có nhu cầu rút tiết kiệm chưa tới hạn thì tư vấn KH vay cầm cố.

5.1.3 Hình thức chiêu thị:

Khuyến mãi, quảng cáo là những hình thức chiêu thị để xây dựng thương hiệu cho ngân hàng, tùy thuộc vào thời điểm và năng lực tài chính của ngân hàng với mục đích thu hút sự quan tâm của khách hàng. Để hoạt động chiêu thị hiệu quả hơn ngân hàng cần hoạch định kỹ hoạt động, khai thác tối đa truyền thông, xem xét kế hoạch hợp lý, dừng lại khi cần thiết.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 03/06/2022