3.2.1.6. Lãi suất cạnh tranh
Hầu hết các NHTM đều gặp khó khăn trong việc xác định lãi suất huy động tiền gửi phù hợp. Nếu Ngân hàng trả một mức lãi suất cao để thu hút và duy trì sự ổn định tiền gửi của khách hàng thì sẽ làm gia tăng chi phí, làm giảm thu nhập tiềm năng của Ngân hàng. Nhưng thực tế với áp lực cạnh tranh (cạnh tranh giữa các Ngân hàng với nhau, cạnh tranh giữa Ngân hàng với các tổ chức tiết kiệm, với công cụ của thị trường vốn) buộc các Ngân hàng phải duy trì mức lãi suất cạnh tranh để thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì lượng tiền gửi hiện có.
Sử dụng chính sách lãi suất linh hoạt trong từng thời kỳ, đáp ứng sự biến động của thị trường, đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Lãi suất là công cụ quan trọng để Ngân hàng huy động nguồn vốn hiện có trong các tầng lớp dân cư. Đồng thời Ngân hàng có thể sử dụng để điều chỉnh cơ cấu tiền gửi có kỳ hạn, vì mục đích chủ yếu của khách hàng là có lãi. Chính sách lãi suất hợp lý phải vừa đẩy mạnh việc thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hôị đồng thời vừa kích thích các khách hàng vay vốn sử dụng vốn có hiệu quả phục vụ cho đầu tư sản suất kinh doanh. Lãi suất hiện nay còn bị ảnh hưởng rất lớn bởi sự cạnh tranh của các Ngân hàng và các TCTD khác. Do đó, Ngân hàng cần phải xây dựng và thực hiện chính sách lãi suất trên cơ sở chính sách khách hàng và tính toán lãi suất hiệu quả hoặc mức độ rủi ro của từng món huy động. Đồng thời phải mang tính linh hoạt, uyển chuyển, đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền nhưng trên hết phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Việc ấn định lãi suất còn phải căn cứ vào quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường ở từng thời kỳ khác nhau, trongđó lãi suất đầu ra quyết định lãi suất huy động đầu vào, thể hiện ở việc huy động vốn phải được thực hiện trên cơ sở sử dụng vốn. Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà Ngân hàng nên điều chỉnh khung lãi suất phù hợp, đảm bảo tính cạnh tranh cho Ngân hàng. Lãi suất huy động có ảnh hưởng lớn trong việc thu hút khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng, cho nên ngoài yếu tố uy tín của Ngân hàng thì lãi suất đóng vai trò rất quan trọng trong việc thu hút vốn tiền gửi. Nếu lãi suất hợp lý thì sẽ thu hút được nhiều các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội vào Ngân hàng. Do vậy Ngân hàng cần phải thường xuyên theo
dòi tình hình biến động lãi suất trên thị trường, dự đoán xu hướng biến động, thực hiện tính toán lãi suất bình quân đầu ra, đầu vào để đưa ra các mức lãi suất vừa có tính cạnh tranh, vừa có tính hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo lợi ích cho Ngân hàng.
Đây là giải pháp các Ngân hàng đang sử dụng vì tính linh hoạt, nhạy bén có thể giúp Ngân hàng đáp ứng được nhu cầu vốn trong những trường hợp cần thiết và cấp bách.
3.2.1.7. Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi tiết kiệm
Có thể bạn quan tâm!
- Bảng Phân Tích Hệ Số Tương Quan Của Các Biến Độc Lập Và Biến Phụ Thuộc
- Giải Pháp Tăng Cường Khả Năng Huy Động Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Các Nhtm Trên Địa Bàn Tphcm
- Định Hướng Phát Triển Các Nhtm Trên Địa Bàn Tphcm Đến 2015 Và Tầm Nhìn Đến 2020
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại một số Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh - 10
Xem toàn bộ 87 trang tài liệu này.
Đa dạng hóa các hình thức tiền gửi tiết kiệm, thường xuyên bám sát tình hình biến động lãi suất thị trường, dự báo xu hướng biến động để đưa ra các mức lãi suất hợp lý, linh hoạt có tính cạnh tranh cao. Làm như vậy thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người gửi tiền, nhờ đó Ngân hàng có thể khai thác triệt để hơn các nguồn vốn tiềm năng, nhàn rỗi trong xã hội. Bên cạnh đa dạng về kỳ hạn gửi tiền, đa dạng về loại gửi thì cần nghiên cứu và áp dụng nhiều loại hình tiết kiệm mới như tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm an sinh học đường, tiết kiệm hôn nhân, tiết kiệm báo hiếu, tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm gửi một nơi có thể rút ở nhiều nơi khác nhau… Hoặc các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm theo số dư huy động, theo đó Ngân hàng trả lãi suất khác nhau tùy theo từng bậc thang số dư, hình thức này còn được gọi là tiền gửi bậc thang. Hiện nay, các NHTM đều có triển khai tiền gửi bậc thang này nhưng hầu hết là bậc thang theo kỳ hạn, còn bậc thang theo số dư tiền gửi thì chưa được triển khai nhiều. Ngân hàng thường xuyên nghiên cứu về mặt pháp lý cũng như ưu, nhược điểm của các sản phẩm để triển khai đến khách hàng sao cho có hiệu quả nhất giúp cho Ngân hàng tiết kiệm được chi phí đồng thời mang lại tiện ích cho khách hàng. Ví dụ như sản phẩm huy động tiền gửi tiết kiệm có số dư tăng dần, theo đó khách hàng có thể gửi gộp lại nhiều lần vô tài khoản tiền gửi tiết kiệm của mình mà không phải tất toán sổ tiết kiệm đã mở trước đó, nhờ đó số lượng tài khoản của một khách hàng có khuynh hướng giảm đi, trong khi số dư của tài khoản tăng lên. Nhờ vậy, Ngân hàng có thể tiết kiệm được chi phí giao dịch.
Phát triển thêm các tài khoản hỗn hợp: Đây là dạng tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền gửi, cho phép khách hàng kết hợp thực hiện các dịch vụ thanh toán tiết kiệm, môi giới đầu tư, tín dụng. Khách hàng sẽ ủy thác cho nhân viên quản lý tài khoản tại Ngân hàng. Đặc điểm thu hút khách hàng của tài khoản này là tốc độ cùng với những tiện ích dịch vụ mà khách hàng được hưởng.
3.2.1.8. Các chương trình khuyến mãi thu hút khách hàng
Trong lúc cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì khái niệm Ngân hàng khuyến mãi không còn xa lạ. Thậm chí, có nhiều NHTM liên tục đưa ra những chương trình khuyến mãi tiếp nối với nhau nhằm thu hút khách hàng gửi tiền như: Tặng lãi suất, tặng tiền mặt, tặng quà hiện vật, tặng phiếu mua hàng, bóc thăm trúng thưởng, quay số trúng thưởng... Kết quả cho thấy, bên cạnh lãi suất thì khách hàng cũng rất quan tâm đến chương trình khuyến mãi của Ngân hàng. Các Ngân hàng có cùng mức lãi suất huy động như nhau, Ngân hàng nào có chương trình khuyến mãi hấp dẫn sẽ tạo ưu thế không nhỏ thu hút khách hàng gửi tiền. Khi thực hiện khuyến mãi thì Ngân hàng cũng nên chú ý đến sở thích của khách hàng nhằm đưa ra chương trình phù hợp.
3.2.1.9. Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng
Có những chính sách cởi mở hơn đối với khách hàng là cá nhân có số lượng gửi tiền nhỏ luôn tạo cho các khách hàng cảm giác được tôn trọng mỗi khi đến Chi nhánh, hướng dẫn khách hàng lần đầu giao dịch khai báo thông tin, trả lời các thắc mắc của khách hàng, tư vấn, giới thiệu về các sản phẩm của Ngân hàng cho khách hàng, cách thức phục vụ của nhân viên nhiệt tình hơn, xây dựng văn hoá giao dịch đó là nở nụ cười khi tiếp khách đến phòng giao dịch gửi tiền, giao tiếp lịch sự, tác phong nhanh nhẹn và giải quyết nhanh chóng không để khách phải chờ lâu, đặc biệt là lời cảm ơn chân thành quý khách khi đã đến gửi tiền tại chi nhánh. Chiến lược khách hàng được xem là quá trình hoạch định và tổ chức thực hiện những hoạt động nhằm duy trì và phát triển mạng lưới khách hàng trên cơ sở sự thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của khách hàng. Thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách hàng không
những giữ chân được khách hàng mà còn tạo ra ưu thế cho Ngân hàng khi có được khách hàng trung thành. Đây là những người tiếp thị hiệu quả nhất cho Ngân hàng, thông qua sự thỏa mãn họ sẽ giới thiệu những người thân, bạn bè và khách hàng của họ về giao dịch với Ngân hàng mà Ngân hàng không phải tốn chi phí tìm kiếm khách hàng.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên: Đội ngũ nhân sự có tầm quan trọng rất lớn trong việc phát triển mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng. Trong thời gian qua, các NHTM tăng cường công tác mở rộng mạng lưới trong khi đội ngũ nhân viên chưa theo kịp nên phần lớn chất lượng còn hạn chế từ nhân viên đến cấp quản lý. Vì vậy, việc đào tạo nhân sự để theo kịp với xu hướng cạnh tranh, hội nhập hết sức quan trọng đối với hoạt động Ngân hàng. Với đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, kỹ năng chăm sóc khách hàng, kỹ năng bán hàng tốt. Khách hàng sẽ cảm thấy an tâm hơn khi nhận được những lời khuyên, sự hướng dẫn cần thiết của họ và vì thế hình ảnh của Ngân hàng sẽ có sức sống lâu dài trong lòng khách hàng.
3.2.2. Nhóm giải pháp hổ trợ
3.2.2.1. Giải pháp hổ trợ từ Chính phủ
Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô: Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn nói chung cũng như huy động tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng cá nhân của Ngân hàng. Nó có thể tạo ra những điều kiện thuận lợi nhưng cũng có thể gây cản trở, hạn chế công tác huy động tiền gửi tiết kiệm, ổn định môi trường kinh tế vĩ mô là thành quả của sự phối hợp nhiều chính sách như chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách đối ngoại…Trong đó chính sách tiền tệ có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng.
Đối với Việt nam hiện nay, một trong những nội dung của việc ổn định môi trường kinh tế vĩ mô chính là việc chống lạm phát, ổn định tiền tệ. Nó là điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các giải pháp huy động vốn có hiệu quả. Thực tế đã chứng tỏ rằng, trong thời gian qua Nhà nước và các ngành, các cấp trong đó trước hết là Ngân hàng nhà nước đã thành công trong việc tạo lập và duy trì ổn định tiền
tệ. Ngân hàng nhà nước đã bước đầu sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ nhằm ổn định môi trường kinh tế vĩ mô một cách có hiệu quả, duy trì được tỷ lệ lạm phát hợp lý
Tạo lập môi trường pháp lý: Xây dựng hệ thống pháp luật về thị trường, dịch vụ Ngân hàng theo hướng bảo đảm tính đồng bộ và thống nhất đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế. Theo tinh thần của Đảng và Nhà nước thì trong cơ chế thị trường các thành phần kinh tế dược tự do lựa chọn hình thức sở hữu, tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh (những ngành nghề mà pháp luật không cấm), được tự do cạnh tranh…Song phải đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của nhà nước. Do vậy nhà nước cần ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ và rò ràng nhằm định hướng hoạt động cho các ngành kinh tế nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng. Trong lĩnh vực Ngân hàng, hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Do vậy mà cần sự định hướng chung của nhà nước và sự chỉ đạo sát sao, kịp thời nhằm đảm bảo ổn định thị trường tiền tệ, góp phần đem lại hiệu quả hoạt động chung cho các ngành khác. Việc nhà nước ban hành hệ thống pháp lý không chỉ tạo niềm tin đối với công chúng mà còn với những khuyến khích của nhà nước còn tác động trực tiếp đến việc điều chỉnh quan hệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm, chuyển một bộ phận tiêu dùng chưa cấp thiết sang đầu tư, chuyển dần tài sản cất trữ dưới dạng vàng hoặc bất động sản sang đầu tư trực tiếp vào sản suất kinh doanh hoặc gửi vốn vào Ngân hàng kể cả việc khai thác ở mức cao nhất tiềm lưc vốn của các doanh nghiệp. Các văn bản luật hoặc dưới luật cần được ban hành một cách có hệ thống hơn nhằm đảm bảo mọi hoạt động tài chính, tiền tệ, tín dụng đều được pháp luật hoá, tạo nên một môi trường ổn định về pháp lý và chế độ chính sách cho các Ngân hàng. Song song với việc ban hành các điều luật về Ngân hàng Nhà nước cũng nên kết hợp với các luật khác như Luật ngân sách, luật doanh nghiệp, luật thương mại… để tạo ra hệ thống luật đầy đủ và đồng bộ, có tác dụng điều chỉnh các mối quan hệ liên quan đến hoạt động Ngân hàng. Việc ban hành, hướng dẫn thi hành và thực hiện cần phải sử lý thống nhất chặt chẽ. Đồng thời phải có sự phối kết hợp giữa các ngành, các cấp hữu quan để tạo lập và hoàn thiện các văn bản luật khác có liên quan. Mặt khác phải sử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật nhất là đối với các cán bộ Ngân
hàng. Làm như vậy mới tạo ra được niềm tin của dân chúng vào vai trò Đảng và Nhà nước trong việc điều hành các hoạt động của nền kinh tế nói chung cũng như tin tưởng vào hệ thống Ngân hàng nói riêng.
3.2.2.2. Giải pháp hổ trợ từ NHNN cũng như NHNN Chi nhánh TPHCM
NHNN cần thực hiện tốt chức năng quản lý đối với các NHTM: Ngân hàng nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực Tiền tệ -Tín dụng - Ngân hàng. Ngân hàng nhà nước thực hiện vai trò quản lý của mình thông qua các NHTM từ đó tác động vào nền kinh tế. Với vai trò là Ngân hàng của các Ngân hàng, Ngân hàng nhà nước định hướng cho các NHTM trong việc thực hiện các hoạt động của Ngân hàng nói chung và tới công tác huy động vốn nói riêng, trong đó có hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng cá nhân. Do đó Ngân hàng nhà nước cần xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền tệ hợp lý hơn nhằm khuyến khích người dân gửi tiền bằng các công cụ lãi suất, tỷ giá, thị trường mở và một số công cụ khác nhằm bảo đảm quyền lợi cho người gửi tiền.
NHNN cần xây dựng chính sách điều hành lãi suất linh hoạt cho từng thời kỳ: Bởi vì lãi suất là một công cụ quan trọng trong chính sách tiền tệ của nhà nước nhằm điều chỉnh quan hệ cung cầu trên thị trường. Lãi suất là đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích người dân có tiền gửi vào Ngân hàng để hưởng lãi và qua công cụ lãi suất thì NHNN sẽ tác động đến lượng tiền cung ứng thông qua các NHTM từ đó làm ảnh hưởng đến lượng tiền trong lưu thông. Do vậy để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về Tiền tệ-Tín dụng- Ngân hàng thì cùng với việc xây dựng và thực hiện đồng bộ các công cụ khác của chính sách tiền tệ thì cần phải chú trọng và thức hiện có hiệu quả công cụ lãi suất trong từng thời kỳ để nâng cao chất lượng hoạt động của mình. Hiện nay, theo quyết định số 546/2002/QĐ-NHNN ngày 30- 05-2002 của Thống đốc NHNN kể từ ngày 01-06-2002 chính thức thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận bằng đồng Việt nam của tất cả các TCTD. Theo quyết định này các TCTD được quyền chủ động xác định lãi suất cho vay nội tệ trên cơ sở cung cầu vốn và mức độ tín nhiệm đối với khách hàng. Tuy nhiên hàng tháng NHNN vẫn tiếp tục công bố lãi suất cơ bản trên cơ sở tham khảo lãi suất cho vay thương mại
đối với khách hàng tốt nhất của nhóm TCTD được lựa chọn để các TCTD tham khảo và định hướng lãi suất thị trường, đảm bảo yêu cầu và mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Song trên thực tế ngay từ đầu năm 2002 lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay của các TCTD đã bỏ xa lãi suất cơ bản của NHNN. Với cơ chế lãi suất mới như trên, nếu như trước đây các TCTD buộc phải tuân theo lãi suất cơ bản và chỉ được chủ động quyết định trong khuôn khổ biên độ dao động do NHNN qui định, thì từ ngày 01-06-2002 lãi suất cơ bản hoàn toàn chỉ để tham khảo, biên độ qui định chính thức được bãi bỏ. Điều đó có nghĩa là các TCTD được quyền chủ động hoàn toàn, linh hoạt đưa ra các mức lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của mình cả nội tệ lẫn ngoại tệ.
Cơ chế lãi suất mới này phù hợp với cơ chế lãi suất ở các nước trong khu vực và tiến dần tới thông lệ quốc tế mà Việt nam đang định hướng hội nhập nền kinh tế nói chung và hoạt động Ngân hàng nói riêng. NHNN chuyển dần sang thực hiện các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ, giảm dần sự can thiệp vào công việc kinh doanh của các TCTD. Song để cho các TCTD tự điều hành lãi suất của mình theo sự biến động của thị trường sẽ làm cho sự cạnh tranh càng trở nên phức tạp hơn, dễ gây ra sự biến động lớn cho thị trường. Do vậy vấn đề đặt ra là phải nâng cao hiệu lực và hiệu quả điều hành của NHNN, linh hoạt phối hợp điều hành các công cụ của chính sách tiền tệ nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách mới.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra: Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động của hệ thống Ngân hàng, cần phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để chấn chỉnh và sử lý kịp thời những hành vi, những biểu hiện tiêu cực làm thất thoát vốn của nhà nước va nhân dân. Đưa hoạt động của các TCTD đi vào nề nếp, khuôn phép song vẫn phải đảm bảo quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh của từng chi nhánh.
Bên cạnh đó cần nâng cao vai trò hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, duy trì sự phát triển ổn định, an toàn và lành mạnh hoạt động của hệ thống Ngân hàng: để góp phần tích cực vào quá trình phát triển nền kinh tế, ổn định chính trị, xã hội là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Chính phủ đã ban hành nghị định số 89/1999/NĐ-CP về bảo
hiểm tiền gửi, quyết định số 218/1999/QĐ-TTg thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt nam và ngày 07-07-2000 Bảo hiểm tiền gửi Việt nam đã chính thức khai trương đi vào hoạt động. Từ khi đi vào hoạt động đến nay, thời gian tuy chưa nhiều đối với một tổ chức nhưng bảo hiểm tiền gửi đã có những cố gắng để đạt được những kết quả khả quan như đã cấp giấy chứng nhận bảo hiểm tiền gửi và thu phí đúng theo qui định, chi trả các khoản tiền gửi được bảo hiểm theo đúng trách nhiệm và bảo đảm quyền lợi cho người tham gia, hỗ trợ tài chính đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gặp khó khăn về tài chính, kiểm tra giám sát hoạt động của các tổ chức tham gia…
3.2.2.3. Giải pháp hổ trợ từ hội sở các NHTM
Hội sở cần có chiến lược huy động tiền gửi tiết kiệm khả thi và phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội trên địa bàn.Có chính sách và chương trình cụ thể để giúp mạng lưới hoạt động của Ngân hàng hoạt động đồng bộ và hiệu quả. Tạo điều kiện cho các Chi nhánh và phòng giao dịch đa dạng hóa sản phẩm. Tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát nội bộ ở Hội sở cũng như Chi nhánh, Phòng giao dịch. Hoạt động này phải thường xuyên, toàn diện nhằm phát hiện kịp thời những sai phạm trong hoạt động
Hội sở là cơ quan quản lý trực tiếp các Chi nhánh, phòng giao dịch, do đó để tạo điều kiện thuận lợi cho cả hệ thống trong hoạt động kinh doanh qua đó nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động thì Hội sở cần phải tăng cường công tác dự báo dài hạn nhằm giúp các chi nhánh cũng như phòng giao dịch nắm bắt được xu hướng phát triển của thị trường để có biện pháp, giải pháp nghiệp vụ phù hợp. Hội sở cần xây dựng hoàn chỉnh các chức năng, cơ chế huy động vốn mang tính tương đối ổn định nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển, trên cơ sở đó xây dựng các chế độ nghiệp vụ phù hợp để hướng dẫn các chi nhánh chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh trong từng thời kỳ.
Cần tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo như đưa những tin tức, hình ảnh liên quan đến các hoạt động thu tiền gửi tiết kiệm, các đợt phát hành các loại chứng từ có giá để làm sao cho người dân có được một số thông tin cần thiết nhằm kích thích và thu hút dân chúng quan tâm đến sản phẩm của mình.