tỷ trọng 58-60%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 39-41% và nông nghiệp chiếm 0,61-0,66%. Theo Quy hoạch, dự kiến sẽ có 15 đô thị vệ tinh được phát triển từ nay đến năm 2030 để tạo sự liên kết cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (gồm các địa phương: TPHCM, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang). Các đô thị vệ tinh sắp được xây dựng gồm: Nhơn Trạch, Long Thành, Tam Phước, Hiệp Phước, Củ Chi, Đức Hòa, Trảng Bom, An Lạc, Nhà Bè, Cần Giờ, Dĩ An-Thuận An, Tân An, Gò Công, Bến Lức, Cần Giuộc. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam sẽ hình thành theo hướng đa trung tâm nhằm tạo động lực để phát triển các vùng xung quanh, giảm áp lực cho khu vực trung tâm TPHCM. Ngoài 15 đô thị vệ tinh, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020 sẽ hoàn thành khoảng 580 km đường bộ cao tốc, nâng cấp 80% đường giao thông nông thôn, hoàn thành việc nâng cấp, cải tạo tuyến đường sắt Bắc- Nam và khu đầu mối TPHCM, xây dựng đường sắt kết nối với các cảng biển, khu kinh tế lớn. Các trục cao tốc qua vùng kinh tế trọng điểm phía Nam sẽ bao gồm: TPHCM-Long Thành -Dầu Giây; TPHCM - Thủ Dầu Một - Chơn Thành; TPHCM - Trung Lương (mở rộng); Biên Hòa - Vũng Tàu; Bến Lức- Nhơn Trạch- Long Thành.
3.1.2. Định hướng phát triển các NHTM trên địa bàn TPHCM đến 2015 và tầm nhìn đến 2020
3.1.2.1. Định hướng phát triển chung
Cải cách căn bản, triệt để và phát triển toàn diện hệ thống các TCTD (TCTD) theo hướng hiện đại, hoạt động đa năng để đạt trình độ phát triển trung bình tiên tiến trong khu vực ASEAN với cấu trúc đa dạng về sở hữu, về loại hình TCTD, có quy mô hoạt động lớn hơn, tài chính lành mạnh, đồng thời tạo nền tảng đến sau năm 2015 xây dựng được hệ thống các TCTD hiện đại, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực Châu á, đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về hoạt động Ngân hàng, có khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Bảo đảm các TCTD, kể cả các TCTD nhà nước hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc thị trường và vì mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận. Phát triển hệ thống TCTD hoạt động an toàn và hiệu quả vững chắc dựa trên cơ sở công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến, áp dụng
thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động NHTM. Phát triển các TCTD phi Ngân hàng để góp phần phát triển hệ thống tài chính đa dạng và cân bằng hơn. Phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng, đặc biệt là huy động vốn, cấp tín dụng, thanh toán với chất lượng cao và màng lưới phân phối phát triển hợp lý nhằm cung ứng đầy đủ, kịp thời, thuận tiện các dịch vụ, tiện ích Ngân hàng cho nền kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hình thành thị trường dịch vụ Ngân hàng, đặc biệt là thị trường tín dụng cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các loại hình TCTD, tạo cơ hội cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu hợp pháp, đủ khả năng và điều kiện được tiếp cận một cách thuận lợi các dịch vụ Ngân hàng. Ngăn chặn và hạn chế mọi tiêu cực trong hoạt động tín dụng.
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng. Tách bạch tín dụng chính sách và tín dụng thương mại trên cơ sở phân biệt chức năng cho vay của Ngân hàng chính sách với chức năng kinh doanh tiền tệ của NHTM (viết tắt là NHTM). Bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của TCTD trong kinh doanh. Tạo điều kiện cho các TCTD trong nước nâng cao năng lực quản lý, trình độ nghiệp vụ và khả năng cạnh tranh. Bảo đảm quyền kinh doanh của các Ngân hàng và các tổ chức tài chính nước ngoài theo các cam kết của Việt Nam với quốc tế. Gắn cải cách Ngân hàng với cải cách doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước. Tiếp tục củng cố, lành mạnh hoá và phát triển các Ngân hàng cổ phần; ngăn ngừa và xử lý kịp thời, không để xảy ra đổ vỡ Ngân hàng ngoài sự kiểm soát của NHNN đối với các TCTD yếu kém. Đưa hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân đi đúng hướng và phát triển vững chắc, an toàn, hiệu quả.
Phương châm hành động của các TCTD là “An toàn - Hiệu quả - Phát triển bền vững - Hội nhập quốc tế”.
Có thể bạn quan tâm!
- Bảng Thống Kê Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Một Số Nhtmcp Trên Địa Bàn Tphcm
- Bảng Phân Tích Hệ Số Tương Quan Của Các Biến Độc Lập Và Biến Phụ Thuộc
- Giải Pháp Tăng Cường Khả Năng Huy Động Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Các Nhtm Trên Địa Bàn Tphcm
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại một số Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh - 9
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại một số Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh - 10
Xem toàn bộ 87 trang tài liệu này.
3.1.2.2. Định hướng phát triển khả năng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại các NHTM
Theo Chỉ thị Số 01/CT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước thì các Ngân hàng ấn định lãi suất huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ phù hợp với tình hình
cung – cầu vốn thị trường, quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về cơ chế điều hành lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam, có chênh lệch lãi suất ở mức hợp lý; việc áp dụng các hình thức khuyến mãi trong huy động vốn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Thay đổi theo hướng chuyển từ lượng sang chất với chiến thuật tập trung nâng cao chất lượng và quy mô cho từng điểm giao dịch hiện hữu nhằm củng cố thế mạnh tạo hiệu quả vững bền. Chiến lược “tập trung hóa” sẽ được triển khai tại các địa bàn trọng điểm lớn; song song đó, Ngân hàng tiếp tục chiến lược phát triển mạng lưới đến các địa bàn có tiềm năng kinh tế trong tương lai để mở rộng thị trường và chiếm lĩnh thị phần. Ngoài ra, Ngân hàng cũng đẩy mạnh phát triển các kênh giao dịch hiện đại (ATM, Internet Banking, Mobile Banking) để gia tăng tiện ích cho khách hàng và tạo thêm nguồn thu cho Ngân hàng
Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn đối với tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng cá nhân nhằm tăng cường nguồn vốn để hoạt động kinh doanh, nghiên cứu đưa ra các chương trình, sản phẩm, giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân…
Đa dạng các sản phẩm huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân, điều chỉnh cơ cấu huy động vốn tiền gửi tiết kiệm theo hướng tăng cường các biện pháp nhằm ưu tiên huy động các khoản gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài…
Hoàn thiện mô hình tổ chức chuyên nghiệp, hiệu quả, các quy trình nghiệp vụ, quy chế quản trị điều hành, phân cấp ủy quyền và phối hợp giữa các đơn vị hướng đến sản phẩm và khách hàng theo thông lệ quốc tế tốt nhất.
Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao dựa trên sử dụng và phát triển đội ngũ chuyên gia trong nước và quốc tế làm lực lượng nòng cốt phát triển ổn định và bền vững.
Nâng cao năng lực khai thác, ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng tạo khâu đột phá giải phóng sức lao động, tăng tính lan tỏa của khoa học công nghệ tới mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức, quản trị tăng cường năng lực điều hành các cấp của BIDV tạo nền tảng vững chắc để phát triển thành Tập đoàn tài chính hàng đầu tại Việt Nam.
Tập trung tái cơ cấu toàn diện các mặt hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả và duy trì chất lượng; chủ động kiểm soát rủi ro và tăng trưởng bền vững.
Duy trì và phát triển vị thế, tầm ảnh hưởng của Ngân hàng trên thị trường tài chính, nỗ lực tiên phong thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia.
Nâng cao năng lực quản trị rủi ro; chủ động áp dụng và quản lý theo các thông lệ tốt nhất phù hợp với thực tiễn kinh doanh tại Việt Nam.
Phát triển hoạt động Ngân hàng bán lẻ, nắm giữ thị phần lớn về dư nợ tín dụng, huy động vốn và dịch vụ bán lẻ.
Nâng cao năng lực khai thác ứng dụng, công nghệ trong hoạt động kinh doanh, tạo đột phá để tăng hiệu quả, năng suất lao động.
Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, lực lượng chuyên gia, nâng cao năng suất lao động.
Phấn đấu trở thành Ngân hàng được xếp hạng tín nhiệm tốt nhất tại Việt Nam bởi các tổ chức định hạng tín nhiệm quốc tế.
Cấu trúc lại hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty con, công ty liên kết, cơ cấu lại danh mục đầu tư tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính.
Bảo vệ, duy trì và phát huy giá trị cốt lòi, xây dựng văn hóa doanh nghiệp và phát triển thương hiệu Ngân hàng
3.2. Giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại các NHTM trên địa bàn TPHCM
3.2.1. Nhóm giải pháp do các NHTMCP trên địa bàn TPHCM tổ chức thực hiện
3.2.1.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng thời kỳ
Mỗi một Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng thời kỳ trên cơ sở chiến lược phát triển chung của ngành, của từng hệ thống NHTM. Tuỳ từng điều kiện khách quan và chủ quan thuận lợi hay bất lợi mà từng chi nhánh xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể (Chiến lược huy động vốn, chiến lược sử dụng vốn và các hoạt động khác). Trên cơ sở chiến lược đề ra, dựa trên điều kiện thực tế để Ngân hàng có biện pháp cụ thể để tổ chức chỉ đạo, điều hành thực hiện chiến lược chung đó, đồng thời phải thường xuyên cập nhật thông tin để có ý kiến chỉ đạo kịp thời.
3.2.1.2. Mở rộng mạng lưới hoạt động và chỉnh trang trụ sở khang trang
Cần phải mở rộng mạng lưới huy động, chi nhánh phải có kế hoạch cụ thể và chủ động mở ra các điểm giao dịch mới, tăng cường thêm phương tiện vât chất kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động ở trụ sở cũng như các điểm giao dịch khác để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Đồng thời hết sức chú trọng tới việc tạo ra bộ mặt mang phong cách riêng của Ngân hàng, bằng cách nâng cao tinh thần, tác phong phục vụ, phấn đấu đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Việc mở rộng mạng lưới nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng gửi tiền.Giải pháp này cũng đang được các NHTM nghĩ đến, nhưng việc làm này tốt kém chi phí và phụ thuộc vào nguồn vốn của Ngân hàng. Bù lại, việc mở rộng mạng lưới hoạt động thể hiện được vị thế, uy tín, thương hiệu của Ngân hàng, khách hàng an tâm gửi tiền hơn. Ngoài ra, mở rộng mạng lưới mang đến cho Ngân hàng nhiều tiện ích khác nữa như: tăng thu dịch vụ: chuyển tiền; bảo lãnh…từ đó thu hút được khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng trong đó có hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng cá nhân.
Chỉnh trang trụ sở khang trang: Đối với người gửi tiền thì mục đích của họ là đồng vốn của mình sinh lãi và an toàn sau một thời gian đầu tư. Do vậy mà trụ sở Ngân hàng tạo ra ấn tượng đầu tiên của khách hàng đối với Ngân hàng về mức độ an toàn, khả năng tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh nhất là đối với những khách hàng lần đầu tiên quan hệ giao dịch với Ngân hàng. Ngân hàng có trụ sở kiên cố, bề
thế, khang trang, sạch sẽ, trang bị phòng gửi tiền an toàn, tiện nghi sẽ tạo ưu thế không nhỏ cho Ngân hàng. Ngoài vị trí và mức độ khang trang của trụ sở Ngân hàng thì một yếu tố rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng đó là hệ thống thiết bị máy móc phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng nhằm tăng năng suất và rút ngắn thời gian thực hiện công việc. Ngân hàng cần tiến hànhtrang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại và nâng cấp các chương trình phần mềm, xác lập hệ thống thông tin nội bộ, hoàn chỉnh đồng bộ để phục vụ kinh doanh, nâng cao độ chính xác, an toàn, hiệu quả, thuận lợi và cung cấp thông tin kịp thời chính xác giúp cho công tác chỉ đạo điều hành hoạt động của Ngân hàng một cách tốt nhất. Việc áp dụng công nghệ vào hoạt động Ngân hàng giúp Ngân hàng có khả năng cung ứng cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ hiệu quả nhất và kinh tế nhất. Qua việc phân tích về thực trạng huy động vốn của Ngân hàng trong thời gian qua, ta nhận thấy tuy môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn song với khả năng của mình Ngân hàng vẫn đảm bảo duy trì được nguồn vốn ổn định để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Điều đó chứng tỏ rằng tiềm năng vốn trong dân là rất lớn nhưng vấn đề làm sao để khai thác có hiệu quả các nguồn vốn này thì lại phụ thuộc vào khả năng của từng Ngân hàng. Do vậy từng Ngân hàng cần phải tìm ra những giải pháp cho riêng mình và vận dụng nó một cách có hiệu quả thì mới có khả năng đem lại kết quả cao trong hoạt động kinh doanh của chính Ngân hàng. Nếu các yếu tố khác không đổi thì lợi thế này sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn.
3.2.1.3. Phát triển công nghệ hiện đại nhằm tối đa hóa tiện ích cho khách hàng
Ngày nay, nhờ sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, công nghệ Ngân hàng cũng phát triển theo. Các sản phẩm do ứng dụng công nghệ hiện đại như: ATM, internetbanking, homebanking, mobilebanking, SMS banking… Các sản phẩm này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch.Khi đó, khách hàng không cần đến Ngân hàng giao dịch mà có thể thực hiện giao dịch bất kỳ nơi nào hoặc muốn biết thông tin về tài khoản của mình bằng cách thực hiện các giao dịch qua internet hay điện thoại.
Trình độ công nghệ Ngân hàng càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy hài lòng về những dịch vụ được cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền vào Ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp Ngân hàng thực hiện cạnh tranh phi lãi suất vì khách hàng không chỉ quan tâm đến lãi suất mà còn cả chất lượng các dịch vụ mà họ được cung ứng nhất là đối với các khách hàng lớn. Với cùng một mức lãi suất huy động như nhau, Ngân hàng nào cung ứng dịch vụ tốt hơn thì sẽ chiếm ưu hơn thế trong cạnh tranh. Các dịch vụ Ngân hàng là yếu tố quan trọng nói lên tính tiện ích của Ngân hàng. Hiện nay, ở nước ta hệ thống Ngân hàng ngoài việc thu hút tiền gửi tiết kiệm của dân cư thông qua việc cạnh tranh lãi suất và thực hiện những dịch vụ chủ yếu đối với các doanh nghiệp, hiện đang còn một mảng rất lớn các tiện ích Ngân hàng dành cho cá nhân đang bị bỏ ngò.
3.2.1.4. Xây dựng hình ảnh và thương hiệu Ngân hàng
Một NHTM có hình ảnh tốt và thương hiệu mạnh sẽ góp phần quan trọng trong việc thu hút khách hàng đến gửi tiền. Điều này cũng xuất phát từ đặc thù của hoạt động Ngân hàng là dựa trên nền tảng niềm tin của công chúng. Hình ảnh và thương hiệu mạnh mang lại niềm tin cho công chúng khiến họ không ngần ngại khi quyết định gửi tiền. Trong những năm gần đây, các NHTM ở Việt Nam bắt đầu chú ý nhiều đến việc xây dựng hình ảnh và thương hiệu của mình. Điều này, một mặt xuất phát từ tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt. Hầu hết các NHTM hiện nay đều biết sử dụng các sự kiện hay hình thức tài trợ như tặng học bổng cho sinh viên, tặng nhà tình nghĩa cho người nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, tài trợ cho bóng đá… để quảng bá hình ảnh và thương hiệu của mình. Thậm chí, có NHTM còn tuyển chọn nhân sự được đào tạo bài bản ở nước ngoài về phụ trách mảng nghiệp vụ này. Tuy nhiên, xây dựng hình ảnh và thương hiệu phải hết sức chú ý đến những việc hết sức nhỏ nhặt vì đôi khi những chuyện tưởng như nhỏ nhặt đó lại tàn phá hình ảnh và giá trị thương hiệu mà Ngân hàng tốn kém không ít để xây dựng nên.
3.2.1.5. Tăng cường công tác Marketing trong tất cả các mảng hoạt động của Ngân hàng
Để hoạt động kinh doanh được diễn ra một cách thường xuyên và liên tục thì Ngân hàng phải có một số lượng khách hàng đủ lớn có quan hệ giao dịch với mình. Do đó mà việc thu hút được khách hàng quan tâm đến sản phẩm mà mình cung ứng là một nhiệm vụ rất quan trọng trong hoạt động Ngân hàng. Muốn vậy thì đòi hỏi Ngân hàng phải thực hiện tốt công tác Marketing Ngân hàng. Hiện nay các sản phẩm Ngân hàng chưa được các phương tiện thông tin đại chúng quảng cáo rầm rộ như các sản phẩm khác, có chăng chỉ là các sản phẩm truyền thống như tiết kiệm, cho vay và một số sản phẩm khác và cũng chỉ thực hiện khi các Ngân hàng cần vốn để thực hiện cho một dự án đầu tư cụ thể. Các sản phẩm dịch vụ mới thì hầu như chưa được quảng cáo, hướng dẫn, giới thiệu. Như vậy là chưa cung cấp một cách đầy đủ các thông tin cần thiết đến dân chúng khiến cho họ có tâm lý e ngại khi có nhu cầu cần tìm một Ngân hàng để giao dịch, đặc biệt là các cá nhân và doanh nghiệp nhỏ. Do vậy mà Ngân hàng cần phải phối hợp với các ngành phát thanh, truyền hình, báo chí để xây dựng hình ảnh của mình trong lòng thị trường.
Thực hiện tốt công tác tiếp thị Ngân hàng: Quan tâm đến công tác tiếp thị Ngân hàng, đặc biệt là huy động vốn, nên có bộ phận tiếp thị tại chi nhánh để hỗ trợ việc triển khai tiếp thị đến khách hàng khi đưa ra sản phẩm huy động vốn mới. Bên cạnh đó, bộ phận này thường xuyên thâm nhập thị trường tìm hiểu nhu cầu của khách hàng thông qua bảng câu hỏi, tiếp xúc khách hàng… ghi nhận nhu cầu của khách hàng. Từ đó, đề xuất đưa ra sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của họ một cách sâu sắc hơn, nên khi sản phẩm được triển khai thì hiệu quả sẽ cao hơn. Hơn nữa, mỗi địa bàn hoạt động thường có đặc trưng riêng nên Ngân hàng cũng cần đưa ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng tại địa bàn, nhằm khai thác tối đa tìm năng của địa bàn, đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày tốt hơn.