Phân Tích Định Tính Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Vietinbank‌


nhất được vinh danh tại Lễ trao giải thưởng chất lượng Quốc gia và Giải thưởng Quốc tế GPEA, Ngân hàng kinh doanh hiệu quả, tài chính lành mạnh nhất Việt Nam, Vietinbank được Hội Đồng thi đua khen thưởng trung ương đề nghị chủ tịch nước tặng danh hiệu anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới; tự hào là DN Việt Nam duy nhất thuộc TOP 2000 DN lớn nhất Thế giới và nhận được nhiều giải thưởng uy tín trong và ngoài nước. Năm 2013 Vietinbank cũng đã được tổ chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới Standard & Poor's (S&P) xếp hạng từ ổn định lên tích cực, tiếp tục khẳng định xếp hạng tín nhiệm trái phiếu ngắn hạn và dài hạn của VietinBank ở mức B+/B, còn Moody’s vừa nâng mức xếp hạng tín nhiệm cơ sở của VietinBank (mã CTG) lên mức B3…

2.3. Phân tích định tính các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank‌

2.3.1. Môi trường kinh tế

Để đo lường sự phát triển của một nền kinh tế người ta thường dùng các chỉ tiêu: tốc độ tăng trưởng GDP, biến động của lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái,...v.v. Sự biến động bất thường của các yếu tố này có thể gây ra những rủi ro cho các chủ thể tham gia vào nền kinh tế

Tốc ộ tăng trưởng kinh tế GDP

Sau hơn 20 năm kể từ khi Chính phủ thực hiện đường lối đổi mới kinh tế năm 1986, Việt Nam đã trở thành một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất châu Á, với mức tăng trưởng GDP thực tế hàng năm trung bình là 7,0% trong giai đoạn 2002 - 2012. Bình quân GDP đầu người (theo giá hiện hành) cũng tăng nhanh và ổn định trong hơn hai thập kỷ qua, tăng từ 140 USD năm 1992 lên 1.411 USD năm 2011 và 1.595 USD năm 2012..

Tuy nhiên, từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008-2009 thì Việt Nam vẫn đang bị trì kéo bởi những khó khăn nội tại khiến cho tăng trưởng kinh tế thấp hơn cả 2009 – năm Việt Nam chịu tác động nặng nề nhất từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2012, kinh tế VN chỉ tăng trưởng với mức 5,03%, điều này ảnh hưởng rò nét lên tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của Vietinbank. Năm 2012 lợi nhuận sau


thuế giảm 1,44% so với năm 2011

Lạm phát

Lạm phát tăng cao, giá trị đồng tiền suy giảm sẽ ảnh hưởng tới kế hoạch chi tiêu, đầu tư của cá nhân và tổ chức, tác động tới hoạt động huy động vốn, cho vay, đầu tư của hệ thống Ngân hàng nói chung và Vietinbank nói riêng , sự tăng giảm thất thường của chỉ số giá tiêu dùng CPI cũng gây nhiều bất ổn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, qua đó cũng gián tiếp ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của các ngân hàng

Để đối phó với những bất ổn vĩ mô, chính phủ đã thực thi nhiều biện pháp để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. Lạm phát trong nước sau khi đạt đỉnh 23% trong năm 2008 đã giảm xuống 6,88% (2009) và 9,19% (2010), tuy nhiên lạm phát lại tăng cao trở lại trong năm 2011 ở mức 18,58%. Bước sang năm 2012, do sự linh hoạt của chính phủ trong việc điều hành chính sách tài khóa và tiền tệ nên lạm phát năm 2012 giảm xuống chỉ còn một con số ở mức 6,81% và năm 2013 chỉ còn 6.04%.

.Tỷ giá hối oái

Tỷ giá hối đoái (TGHĐ) là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, TGHĐ không chỉ tác động đến xuất nhập khẩu, cán cân thương mại, nợ quốc gia, thu hút đầu tư trực tiếp, gián tiếp, mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến niềm tin của dân chúng. Khi TGHĐ biến động theo chiều hướng không thuận, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã thực hiện nhiều giải pháp như: nới rộng biên độ +/-5% (3/2009); hạ biên độ xuống +/- 3% (2/2010), đồng thời với việc điều chỉnh tăng tỷ giá liên ngân hàng 3,36%

Đối với các ngân hàng thương mại khi tỷ giá hối đoái biến động theo chiều hướng bất lợi sẽ gây ra những rủi ro trong quá trình cho vay ngoại tệ hoặc quá trình kinh doanh ngoại tệ . Từ đó sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng

Lãi suất

Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm gần 80% tổng thu nhập của Ngân hàng. Vì vậy lãi suất là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp và đáng kể đến hoạt động của


ngân hàng. Sự biến động của lãi suất thị trường sẽ gây ra những rủi ro đáng kể cho ngân hàng khi có sự chênh lệch về kỳ hạn huy động và kỳ hạn cho vay cũng như khi có sự chênh lệch đáng kể về khối lượng vốn huy động và vốn cho vay trong cùng một kỳ hạn nhất định. Nếu công tác quản trị rủi ro không tốt, biến động lãi suất sẽ làm tăng chi phí nguồn vốn , giảm thu nhập từ tài sản từ đó làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng

2.3.2. Môi trường chính trị pháp luật

Môi trường chính trị ổn định của Việt Nam là một trong những lợi thế giúp các doanh nghiệp có thể ổn định phát triển, là môi trường hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài gia nhập thị trường Việt Nam. Cho tới nay, Vietinbank đã có rất nhiều đối tác nước ngoài cùng hợp tác và hỗ trợ về công nghệ, kỹ thuật, vốn, kinh nghiệm. Những điều này có được một phần không nhỏ là nhờ vào môi trường chính trị ổn định.

Về môi trường pháp luật, nền kinh tế của Việt Nam đang trên đà phát triển, tuy nhiên, khung pháp lý và luật pháp tại Việt Nam chưa được đổi mới tương xứng với sự phát triển kinh tế. Hơn nữa, các thay đổi về chính sách và việc diễn giải về pháp luật hiện hành có thể dẫn đến những hậu quả không mong đợi mà có thể ảnh hưởng bất lợi đáng kể đến Vietinbank.

2.3.3. Năng lực tài chính

Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ và vốn chủ sỡ hữu lớn nhất Việt Nam với hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc, vietinbank có nhiều lợi thế canh tranh hơn so với các ngân hàng khác trong việc huy động vốn cũng như cho vay.

Với năng lực tài chính mạnh cho phép Vietinbank đáp ứng các quy định về an toàn vốn,tăng khả năng cạnh tranh , tăng khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng lớn đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư phát triển hệ thống công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ hiện đại và mở rộng mạng lưới chi nhánh

2.3.4. Năng lực quản trị

Hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng đáp ứng được với yêu cầu ngày càng


lớn mạnh của ngân hàng. Hệ thống và các thủ tục kiểm soát bao gồm công tác quản lý rủi ro, xây dựng quy trình, quy chế, phân quyền ủy quyền và hệ thống công nghệ thông tin , công tác kiểm tra giám sát thường xuyên được cải tiến để đảm bảo tính chặt chẽ.

Bộ máy quản trị của ngân hàng được cải tiến liên tục theo các chuẩn mực quốc và có sự phối hợp chặt chẽ giữa ban quản trị, ban kiểm soát và ban điều hành, đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng thông suốt, nhất quán, từng bước thực hiện mục tiêu chiến lược của ngân hàng đã đề ra

2.3.5. Sự ứng dụng công nghệ thông tin

Trong thời đại ngày nay công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội . Công nghệ thông tin đã trở thành nhân tố quan trọng, là cầu nối trao đổi giữa các thành phần của xã hội toàn cầu, của mọi vấn đề.

Nhận thức được được tầm quan trọng này, Vietinbank đã đầu tư hệ thống Corebanking nhằm đáp ứng được các yêu cầu xử lý thông tin, nâng cao chất lượng quản lý và là tiền đề cho việc ứng dụng, mở rộng các dịch vụ ngân hàng điện tử và các dịch vụ ngân hàng hiện đại khác.

Trong tiến trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, VietinBank xác định một mục tiêu trọng yếu là phải tạo đột phá về xây dựng, hoàn thiện hệ thống kết cấu cơ sở hạ tầng CNTT; Tập trung triển khai áp dụng hiệu quả hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại để phục vụ khách hàng tối ưu nhất. Vì vậy, những năm vừa qua các dự án công nghệ của ngân hàng liên tiếp được triển khai và đưa vào ứng dụng, đã giúp giảm phần lớn thời gian giao dịch và nâng cao hiệu suất làm việc của nhân viên. Năm 2012,HĐQT VietinBank đã phê duyệt triển khai “Dự án thay thế Core Banking” với mục tiêu đưa VietinBank trở thành ngân hàng hiện đại, có quy mô hoạt động lớn nhất và hiệu quả hoạt động tốt nhất tại Việt Nam vào năm 2015 và tầm nhìn từ năm 2020 đến 2030

2.3.6. Nguồn nhân lực

Số lượng cán bộ nhân viên của vietinbank đa phần có trình độ đại học và trên đại học , giỏi chuyên môn và nghiệp vụ


Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt của Hội đồng quản trị và Ban điều hành là những người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực quản trị tài chính – ngân hàng ,có sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố kinh nghiệm kinh doanh với kỹ năng quản lý ngân hàng theo các chuẩn mực quốc tế.

Đội ngũ nhân sự trẻ, được đào tạo bài bản, giàu nhiệt huyết và gắn bó với sự phát triển của vietinbank, có trình độ nghiệp vụ chuyên môn tốt, có thái độ phục vụ khách hàng tận tâm, nhiệt tình, chuyên nghiệp

Vietinbank cũng thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ nhân viên các cấp

Như vậy có thể thấy, nguồn nhân lực với trình độ cao, thường xuyên được đào tạo là một trong những thế mạnh của Vietinbank. Ý thức được vai trò của nguồn nhân lực trong sự phát triển của ngân hàng, Vietinbank đã không ngừng nâng cao chính sách đãi ngộ nguồn nhân lực để nâng cao năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

2.4. Phân tích định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của vietinbank

2.4.1. Thống kê mô tả về các biến

Theo như mô hình nghiên cứu đã đề cập ở phần trên. Ta có các biến định lượng

sau:

ROA: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng X1: Quy mô tài sản ngân hàng (Log TA)

X2: Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (TL/TA)

X3: Quy mô vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (TE/TA)

X4: Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ (LLP/TL) X5: Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản (NII/TA)

X6: Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động (BOPO) X7: Tốc độ tăng trưởng kinh tế

X8: Tỷ lệ lạm phát



Statistics

Bảng 2.13: Bảng thống kê mô tả các biến



X1

X2

X3

X4

X5

X6

X7

X8

ROA

N

Valid

22

22

22

22

22

22

22

22

22

Missing

0

0

0

0

0

0

0

0

0

Mean

8.5818550

.6784177

.0703536

.0030614

.0018018

.4719955

.0557009

.0244045

.0031686

Median

8.6083750

.6713200

.0692050

.0021400

.0016150

.4693850

.0547050

.0188500

.0031150

Std.

Deviation

.14741993

.03661234

.01535237

.00265436

.00073285

.13619923

.01053161

.01908880

.00142728

Variance

.022

.001

.000

.000

.000

.019

.000

.000

.000

Skewness

-.614

.351

.388

.976

1.240

.145

.182

.993

.573

Std.Error of

skewness

.491

.491

.491

.491

.491

.491

.491

.491

.491

Minimum

8.28619

.62437

.04508

-.00056

.00077

.14885

.03120

-.00030

.00087

Maximum

8.76071

.73833

.09877

.00912

.00382

.80673

.80673

.06750

.00623

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 98 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - 7


Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả

Từ bảng thống kê mô tả các biến, ta có:

Giá trị trung bình của quy mô tài sản ngân hàng (LogTA), tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (TL/TA), Quy mô vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (TE/TA), chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ (LLP/TL), tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản (NII/TA), tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động(BOPO), tốc độ tăng trưởng kinh tế (GR), Lạm phát (INF), ROA lần lượt là: 8.581855,0.6784177, 0.0703536,0.0030614, 0.0018018,

0.4719955, 0.0557009, 0.0244045, 0.0031686. Giá trị lớn nhất của các chỉ tiêu này lần lượt là 8.76071, 0.73833, 0.09877, 0.00912, 0.00382, 0.80673, 0.80673, 0.06750, 0.00623, giá

trị nhỏ nhất của các chỉ tiêu này lần lượt là 8.28619, 0.63893, 0.04508,-0.00056, 0.0077, 0.14885, 0.03120 và -0.00030, 0.00087

Bảng thống kê trên cũng cho thấy các giá trị trung bình và trung vị của các chỉ tiêu đều gần bằng nhau, độ xiên (Skewness) dao động từ -1 đến +1, trừ biến tổng thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản (X5) có độ xiên lớn hơn 1 nên các biến: X1,X2,X3,X4,X6,X7,X8 đều phân phối chuẩn, biến X5 không phân phối chuẩn


2.4.2. Kiểm tra tương quan giữa các biến

Trong mô hình hồi quy bội, ta đã giả thiết giữa các biến độc lập của mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến. Như vậy, ta cần phân tích độ tương quan để đo lường mối quan hệ giữa các biến độc lập trong mô hình. Một hệ số tương quan tuyệt đối lớn (khoảng 0.85) chỉ ra một hiện tượng đa cộng tuyến – nghĩa là các khái niệm nghiên cứu trùng lắp với nhau và có thể chúng đang đo lường cùng một chỉ tiêu . Vấn đề của hiện tượng đa cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô hình những thông tin rất giống nhau, và rất khó tách rời ảnh hưởng của từng biến một đến biến phụ thuộc. Do đó, nếu kết quả hệ số tương quan giữa hai biến độc lập nhỏ hơn 0.85 thì cặp biến kiểm nghiệm được xem là có thể chấp . Ngược lại, ta xem như mô hình xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến

Từ bảng ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình(xem phụ lục 4), ta nhận thấy rằng không có hiện tượng tương quan trầm trọng giữa các cặp biến độc lập. Quả thực, tất cả các hệ số tương quan tuyệt đối giữa các biến độc lập dao động từ 0.018 đến

0.508 (Giá trị tương quan lớn nhất là giữa 2 biến X1 và X3: rX1 và X3 = 0.521), không vượtquá hệ số điều kiện 0.85.

Đối với biến phụ thuộc, ta nhận thấy các biến X4 (-0.398), X6 (-0.432) có tương quan khá cao với biến ROA. Các biến X5 (-0.261) và X7(-0.252) có mức tương quan vừa phải, và 4 biến còn lại là X1 (-0.129), X2 (0.127), X3(-0.021) và X8(0.157) có mức tương quan thấp với biến tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA).

Như vậy, các biến tồn tại trong mô hình là tương đối phù hợp.Tiếp theo phần phân tích ma trận tương quan, ta sẽ tiến hành ước lượng mô hình hồi quy các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.

2.4.3 .Kết quả kiểm định hồi quy đa biến và xây dựng mô hình

Mô hình hồi quy đa biến ( hồi quy bội) thực hiện theo phương phép enter( đưa các biến vào 1 lần)


Bảng 2.14: Bảng kết quả phân tích Hồi quy sử dụng phương pháp enter



Model Summaryb



Model


R


R Square


Adjusted R Square


Std. Error of the Estimate

Change Statistics


Durbin- Watson

R Square

Change


F Change


df1


df2

Sig. F

Change

1

.926a

.858

.770

.00068430

.858

9.795

8

13

.000

1.776

a. Predictors: (Constant), X8, X5, X6, X7, X2, X3, X4, X1

b. Dependent Variable: ROA

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả

Kết quả MLR cho thấy một là vàhiệu chỉnh =0.77: có nghĩa là 8 biến độc lập của mô hình giải thích được 77% độ biến thiên của biến phụ thuộc là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và Durbin-Watson (D)=1.776<3: mô hình không tự tương quan=> tốt. Điều này có nghĩa là mô hình hồi quy không vi phạm giả định về tính độc lập của sai số.

Bảng 2.15: Bảng kết quả phân tích phương sai ANOVA


ANOVAb


Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

.000

8

.000

9.795

.000a


Residual

.000

13

.000


Total

.000

21


a. Predictors: (Constant), X8, X5, X6, X7, X2, X3, X4, X1

b. Dependent Variable: ROA


Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả

Bảng trên cho thấy giá trị thống kê F=9.795 có giá trị Sig=0.000<0.1%, nên mô hình hồi quy xây dựng là phù hợp với dữ liệu thu thập được . Như vậy, các biến độc lập trong mô hình đều có mối quan hệ với biến phụ thuộc

Xem tất cả 98 trang.

Ngày đăng: 03/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí