- Phòng ngân quỹ: Quản lí trực tiếp và bảo quản các loại tiền VND, ngân phiếu thanh toán, các hồ sơ thế chấp, cầm cố, kí gửi theo chế độ quản lí kho quỹ của hệ thống ngân hàng TMCP Ngoại thương hiện hành.
- Phòng kế toán: Thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong khi giao dịch với khách hàng, kiểm tra các hoạt động kinh doanh và tài chính của chi nhánh, giúp giám đốc điều hành trong công tác tổ chức, hạch toán công tác kế toán, hạch toán kinh doanh đạt hiệu quả cao, hỗ trợ công tác thanh toán quốc tế trong giao dịch với các ngân hàng nước ngoài, thiết lập các quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài.
- Phòng dịch vụ khách hàng: Nhận và chuyển tiền, thực hiện các sản phẩm dịch vụ, thiết lập quan hệ với các ngân hàng nước ngoài. Cung cấp các loại hình dịch vụ thanh toán thẻ: Connect 24, Master card, Visa card...
- Phòng bán lẻ: trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân để khai thác vốn, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lí các sản phẩm tín dụng phù hợp. Trực tiếp quảng cáo, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng cá nhân.
- Phòng khách hàng doanh nghiệp: trực tiếp giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lí các sản phẩm tín dụng phù hợp. Trực tiếp quảng cáo, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp.
- Bộ phận vi tính: Thực hiện việc quản lý toàn bộ hệ thống vi tính của ngân hàng, đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được thực hiện một cách thông suốt thông qua hệ thống máy vi tính.
- Bộ phận kiểm tra nội bộ: Thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động của các phòng ban trong việc thực hiện các quy định của Ngân hàng Trung ương, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ tín dụng Ngân hàng, thanh toán ngoại hối,…
- Bộ phận quản lí rủi ro: có nhiệm vụ định kỳ soạn thảo chính sách rủi ro tín dụng, theo dòi quá trình thực hiện và các thông tin liên quan để thường xuyên cập nhật chính sách rủi ro, đánh giá mức độ thực hiện chính sách và điều chỉnh, trực tiếp tham gia vào quy trình tín dụng đến khách hàng.
Cho đến nay nhân sự của Vietcombank Cần Thơ có 194 cán bộ nhân viên (trong đó có 95,9 % có trình độ đại học và trên Đại học, 4,1% có trình độ cao đẳng và dưới cao đẳng, độ tuổi bình quân của chi nhánh là 28). Trong đó, Ban Giám đốc gồm 05 người gồm: Giám đốc và 04 Phó Giám đốc; 29 Lãnh đạo cấp phòng. Chi nhánh hiện có 13 phòng, trong đó có 7 phòng nghiệp vụ tại Chi nhánh và 6 phòng giao dịch.
Với tỷ lệ nhân viên trình độ cao ngày càng tăng đây là điều đáng mừng đối với ngân hàng trong bối cảnh các ngân hàng phải cạnh tranh gay gắt, cũng như những ưu thế về kinh nghiệm, công nghệ của các ngân hàng ngoại. Với đội ngũ nhân sự chất lượng sẽ là nhân tố quan trọng giúp chi nhánh dành lợi thế cạnh tranh trên thương trường, chính vì vậy chi nhánh cần có những chính sách hỗ trợ cũng như khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn. Số lượng nhân viên có trình độ dưới đại học chiếm tỷ lệ rất nhỏ, từ đó cho thấy, việc tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực luôn được các cấp lãnh đạo coi trọng, luôn quan tâm đầu tư cho công tác đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ nhân viên ngân hàng.
3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ
3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Nghiêm túc và quyết liệt thực hiện theo chủ trương chính sách chung Vietcombank trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, Vietcombank Cần Thơ đã cùng hiệp lực vượt qua những khó khăn, thách thức rất lớn từ sự khắc nghiệt của nền kinh tế, cùng sự cạnh tranh khốc liệt của môi trường kinh doanh. Vietcombank Cần Thơ được đánh giá là một trong những chi nhánh hoạt động hiệu quả nhất trong hệ thống và liên tục đạt danh hiệu đơn vị dẫn đầu chất lượng hoạt động. Kết quả hoạt động kinh doanh Vietcombank Cần Thơ cụ thể như sau:
Năm | Tăng trưởng | ||||||
2016 | 2017 | 2018 | 2017/2016 | 2018/2017 | |||
Số tiền (tỷ đồng) | Số tiền (tỷ đồng) | Số tiền (tỷ đồng) | +/- | % | +/- | % | |
1.Thu nhập | 608 | 791 | 910 | 183 | 130,10 | 119 | 115,04 |
- Thu nhập từ lãi | 532 | 690 | 783 | 158 | 129,70 | 93 | 113,48 |
- Thu nhập phi lãi | 76 | 101 | 127 | 25 | 132,89 | 26 | 125,74 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ - 2
- Khả Năng Thu Hồi Nợ Bán Lẻ Quá Hạn
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Bán Lẻ Của Ngân Hàng Thương Mại
- Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Bán Lẻ Giai Đoạn 2016 – 2018
- Mục Tiêu Hoạt Động Tín Dụng Bản Lẻ Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Cần Thơ
- Các giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ - 8
Xem toàn bộ 73 trang tài liệu này.
508 | 651 | 729 | 143 | 128,15 | 78 | 111,98 | |
- Chi phí lãi | 329 | 454 | 522 | 215 | 165,35 | 68 | 114,98 |
- Chi phí phi lãi | 179 | 197 | 207 | 18 | 110,06 | 10 | 105,08 |
3. Lợi nhuận | 100 | 140 | 181 | 40 | 140,00 | 41 | 129,29 |
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh VCB Cần Thơ 2016 – 2018 (Nguồn: Vi tcombank Cần Thơ)
Theo bảng số liệu trên cho thấy, hoạt động kinh doanh 03 năm (2016- 2018) đều tăng nhanh. Cụ thể là năm 2017 tổng thu nhập của Ngân hàng đạt 791 tỷ đồng tức tăng 183 tỷ đồng so với năm 2016, tương ứng với tỷ lệ tăng 130,10%. Năm 2018, tăng lên đáng kể, đạt 910 tỷ đồng tức tăng 115,04% so với năm 2017. Trong đó thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập hơn 86%/ tổng thu nhập. Đạt được mức thu nhập như trên đó là sự phấn đấu không ngừng của Vietcombank Cần Thơ trong việc mở rộng phạm vi hoạt động, đa dạng hóa các loại hình cung ứng dịch vụ.
Cùng với sự tăng lên của thu nhập thì chi phí của Ngân hàng cũng tăng theo qua ba năm. Cụ thể là năm 2016 tổng chi phí của Ngân hàng là 508 tỷ đồng, sang năm 2017 tổng chi phí đạt 651 tỷ đồng tức tăng 143 tỷ đồng so với năm 2016 tương ứng với tỷ lệ tăng 128,15%. Năm 2018 tổng chi phí là 729 tỷ đồng tức tăng 78 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 111,98%. Việc chi phí Ngân hàng tăng mạnh bên cạnh nguyên nhân chi phí huy động vốn tăng để đáp ứng nguồn vốn đảm bảo cho các doanh nghiệp vay thì với sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn, Vietcombank Cần Thơ phải tăng lãi suất huy động, tăng đầu tư chi phí quãng cáo thương hiệu để nhiều người biết đến, phí nâng cao chất lượng dịch vụ, chi phí dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Nhìn chung, tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank Cần Thơ có hiệu quả. Năm 2018 lợi nhuận của Ngân hàng lần đầu tiên đạt mức trên 181 tỷ đồng, cao gấp 1,3 lần so với năm 2017 (41 tỷ đồng) và gấp 1,8 lần so với năm 2016 (81 tỷ đồng). Điều này cho thấy Ngân hàng đã từng bước hoàn thiện mình cũng như việc khẳng định uy tín, năng lực quản lý, là chỗ dựa đáng tin cậy cho khách hàng và các nhà đầu tư, hoạt động của Ngân hàng sẽ tiếp tục phát triển ổn định và bền vững.
3.2.2. oạt động huy động vốn
Nhờ áp dụng chính sách linh động trong huy động vốn, trong những năm qua nguồn vốn huy động của VCB Cần Thơ cũng chuyển biến tích cực. Kết quả như sau:
Hình1: Hoạt động huy động vốn
Chỉ tiêu | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | |||
Giá trị (tỷ đồng) | Giá trị (tỷ đồng) | Tốc độ tăng trưởng (%) | Giá trị (tỷ đồng) | Tốc độ tăng trưởng (%) | ||
1 | Huy động vốn cuối kỳ | 6,150 | 7,500 | 21.95 | 9,500 | 26.67 |
2 | Phân th o đối tượng | 6,150 | 7,500 | 21.95 | 9,500 | 26.67 |
Huy động dân cư | 3,690 | 4,875 | 32.11 | 6,460 | 32.51 | |
Huy động TCKT | 2,460 | 2,625 | 6.71 | 3,040 | 15.81 | |
3 | Phân th o loại tiền | 6,150 | 7,500 | 21.95 | 9,500 | 26.67 |
HĐVVND | 4,920 | 6,075 | 5.18 | 7,790 | 28.23 | |
HĐV ngoại tệ (quy đổi ) | 1,230 | 1,425 | 15.85 | 1,710 | 20.00 | |
4 | Phân th o kỳ hạn | 6,150 | 7,500 | 21.95 | 9,500 | 26.67 |
HĐV dưới 12 tháng | 4,613 | 5,700 | 23.58 | 7,410 | 30.00 | |
HĐV trên12 tháng | 1,538 | 1,800 | 17.04 | 2,090 | 16.11 |
(Nguồn VCB Cần Thơ)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, tình hình huy động vốn của VCB Cần Thơ qua 03 năm (2016-2018) tăng trưởng rất tốt. Tính đến 31/12/2018, tổng nguồn vốn huy động là 9.500tỷ đồng tăng 26,67% (số tăng tuyệt đối là 2.000tỷ đồng) so với cùng kỳ năm 2017 và tăng 54,47% (số tăng tuyệt đối là 3.350tỷ đồng) so với cùng kỳ năm 2016.
Qua 03 năm (2016-2018), nguồn huy động vốn từ dân cư vẫn chiếm tỷ trọng lớn lần lượt là 60%, 65%, 68% đóng vai trò chủ đạo trong công tác huy động vốn
của VCB Cần Thơ. Tốc độ tăng trưởng năm 2017 là 21,95%, năm 2018 là 26,67%. Số vốn huy động từ các tổ chức kinh tế cũng tăng cao qua các năm chiếm lần lượt 40%, 35%, 32%/tổng nguồn vốn huy động.
Tỷ lệ vốn huy động bằng VND luôn chiếm trên 80% trong tổng số vốn huy động vốn.Số vốn huy động được bằng USD tuy có tăng qua các năm nhưng tỷ lệ chiếm được trong tổng số vốn huy động hầu như không thay đổi.
Nguồn vốn VNĐ và tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng trong các năm trong lúc đó vốn huy động có kỳ hạn trên 12 tháng chỉ chiếm 22 – 25% /tổng số vốn huy động.Tốc độ tăng trưởng huy động vốn có kỳ hạn trên 12 tháng năm 2018 giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2017.Chi nhánh cần tiếp tục đẩy mạnh hoạt động huy động vốn dài hạn để nâng cao chất lượng nguồn vốn, tăng tính ổn định cho nguồn vốn huy động từ đó nâng cao lợi nhuận của chi nhánh.
3.2.3. Hoạt động tín dụng
Hình 2: Kết quả hoạt động tín dụng qua các năm của VCB Cần Thơ giai đoạn 2016 – 2018
Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | |
Số dư Cấp tín dụng | 5.298 | 6.234 | 7.938 |
% Tăng trưởng | 26% | 17,7% | 27,3% |
ư nợ vay | 5.179 | 6.097 | 7.707 |
% Tăng trưởng | 27,7% | 17,7% | 26,4% |
Dư nợ vay ngắn hạn | 2.071 | 2.951 | 3.511,1 |
Dư nợ vay TDH | 3.108 | 3.146 | 4.195,4 |
ư nợ vay | 5.179 | 6.097 | 7.707 |
Dư nợ của khách hàng doanh nghiệp | 3.064 | 2.950 | 3.414 |
Dư nợ của khách hàng cá nhân | 2.115 | 3.147 | 4.293 |
Số dư bảo lãnh | 119 | 127 | 173 |
-5,5% | 6,72% | 36,22% | |
Tỷ lệ nợ xấu | 1,8% | 2% | 2,3% |
(Nguồn VCB Cần Thơ)
- Tổng dư nợ tín dụng:
Dư nợ cho vay của VCB Cần Thơ đến 31/12/2018 đạt 7.707 tỷ đồng tăng 26,4% so với năm 2017 (số tăng tuyệt đối là 1.610 tỷ đồng). Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh liên tục tăng trong 3 năm qua (2016-2018) lần lượt 27,7%, 17,7%, 26,4%.Tập trung,mở rộng cơ cấu hoạt động tín dụng, đẩy mạnh cho vay bán lẻ với các đối tượng khách hàng đủ tiêu chuẩn, qua đó nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh.
- Cơ cấu tín dụng:
Về cơ cấu tín dụng thì các chỉ tiêu cơ cấu tín dụng cơ bản cũng đã chuyển dịch theo đúng định hướng của ngành.
- Cơ cấu tín dụng th o kỳ hạn:
Tập trung phát triển và đảm bảo cân bằng cơ cấu nguồn vốn, VCB đã thành công khi đi đúng định hướng khi phân tán giảm thiểu rủi ro qua cơ cấu cấp tín dụng theo kỳ hạn (ngắn hạn và trung dài hạn). Dư nợ cho vaytrung dài hạn chiếm tỷ trọng trong cơ cấu tín dụng qua 03 năm là 60%, 52%, 54% tập trung chủ yếu vào mảng cho vay bán lẻ thông qua một số chính sách ưu đãi lãi vay áp dụng cho các sản phẩm cho vay như: Mua nhà ở, đất ở; Xây sửa chữa nhà ở; Mua xe ôtô …. theo các Quyết định 1864/QĐ-VCB.CSSPBL ngày 17/07/2018; 772/QĐ-VCB.CSSPBL ngày 11/08/2015, 205/QĐ-VCB.CSSPBL ngày 13/02/2019 …
Dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng trong cơ cấu tín dụng qua 03 năm là 40%, 48%, 46%, phần lớn KH bán buôn, SME và hộ kinh doanh. Trong 3 năm qua, chi nhánh đã có nhiều chính sách để phát triển hoạt động cho vay nâng cao lợi nhuận của chi nhánh.
- Cơ cấu tín dụng th o đối tượng khách hàng
Từ năm 2016 -2018 chi nhánh tiếp tục mở rộng đầu tư tín dụng bán lẻ, tăng sức cạnh tranh, đa dạng hoá các hình thức cho vay bán lẻ và duy trì hoạt động cho vay đối với khách hàng là bán buôn (doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủ trương đầu tư vào các khu công nghiệp tập trung và
các cụm công nhiệp…), đảm bảo cho vay an toàn hiệu quả, nâng cao vị thế của VCB trên địa bàn Cần Thơ.
Năm 2018, dư nợ tín dụng bán lẻ là 4.293 tỷ đồng chiếm 56%/tổng dư nợ cho vay của VCB Cần Thơ và tăng 36,41% so với cùng kỳ năm 2017 (số tăng là
1.146 tỷ đồng) VCB Cần Thơ đã triển khai rất tốt gói sản phẩm “Vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà” với lãi suất ưu đãi chỉ từ 7,7% - 11,5%/năm và hàng loạt những ưu đãi được khách hàng đặc biệt quan tâm như thời hạn vay lên đến 15 năm, hỗ trợ tối đa 100% nhu cầu vay vốn, tốc độ giải ngân nhanh chóng (trong vòng 72 giờ), lộ trình chi trả hợp lý và linh hoạt. Thành công của gói sản phẩm đã thúc đẩy tăng trưởng tín dụng cá nhân không chỉ riêng mà cả toàn hệ thống Ngân hàng VCB. Nhìn chung, tỷ trọng tín dụng cá nhân so với tổng dư nợ tín dụng của VCB
Cần Thơ những năm qua thường dao động từ 41% - 56%/tổng dư nợ cho vay. Đây là con số đáng ghi nhận trong giai đoạn vẫn còn nhiều khó khăn hiện nay của nền kinh tế.
+ Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại tiền
Dư nợ tín dụng theo VNĐ vẫn luôn chiếm ưu thế trong tổng cơ cấu dư nợ tín dụng của chi nhánh. Nội tệ luôn là đồng tiền được sử dụng chủ yếu trong hoạt động tín dụng, là một trong những thế mạnh của chi nhánh trong thời gian qua, chiếm vị trí độc tôn và chưa có đồng ngoại tệ nào có thể thay thế.Trong những năm qua, ngoài việc tập trung phát triển dư nợ tín dụng đối với đồng nội tệ, chi nhánh cũng tích cực đẩy mạnh hoạt động tín dụng đối đồng ngoại tệ. Năm 2018, dư nợ tín dụng ngoại tệ là 18.948.000USD chiếm 5,6%/tổng dư nợ, chi nhánh cần có những chính sách ưu tiên phát triển ngoại tệ hơn nữa, để nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng đối với ngoại tệ, qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của VCB Cần Thơ.
- Tình hình nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh có xu hướng tăng trong thời gian qua, tăng từ 1,8% năm 2016 lên 2,3% năm 2018. Có thể thấy rằng, mặc dù chi nhánh mở rộng hoạt động tín dụng tuy nhiên chất lượng tín dụng có xu hướng giảm sút, nợ xấu có biểu hiện tăng cao, tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh vẫn ở mức dưới 3% - vẫn trong tỷ lệ cho phép của Ngân hàng Nhà nước.
3.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN ỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.3.1 Tổng dư nợ tín dụng bán lẻ của VCB Cần Thơ
Qua tìm hiểu nghiên cứu, qua việc thu thập số liệu thống kê từ các năm 2016 đến 2018, có thể thấy hoạt động kinh doanh bán lẻ nói chung và tín dụng bán lẻ nói riêng tại VCB chi nhánh Cần Thơ đã bước đầu đượcquan tâm và đạt được một số bước tiến trong công tác quản trị điều hành.
Bảng 2: Kết quả hoạt động tín dụng bán lẻ của VCB chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2016 – 2018
Chỉ tiêu | Đơnvị tính | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | |||
Giá trị | Giá trị | Tốc độ tăng trưởng (%) | Giá trị | Tốc độ tăng trưởng (%) | |||
1 | Tổng dư nợ bán lẻ | tỷ đồng | 2,115 | 3,147 | 49 | 4,293 | 36.42 |
1.1 | Cho vay hộ kinh doanh và cho vay SXKD(SME) | tỷ đồng | 896 | 745 | (17) | 797 | 7 |
1.2 | Cho vay hỗ trợ nhà ở | tỷ đồng | 1,163 | 2,266 | 95 | 3,384 | 49 |
1.3 | Cho vay cầm cố CTCG,TTK | tỷ đồng | 29 | 76 | 162 | 43 | (43.42) |
1.4 | Cho vay CBCNV trả bằng lương | tỷ đồng | 2 | 7 | 250 | 4 | (42.86) |
1.5 | Cho vay mua ô tô | tỷ đồng | 21 | 45 | 114 | 52 | 16 |
1.6 | Cho vay thấu chi | tỷ đồng | 4 | 8 | 0 | 13 | 0 |
2 | Tỷ lệ dự nợ T BL/Tổng dư nợ | % | 41 | 37 | 56 | ||
3 | Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ T BL | % | 1 | 0,8 | 0,4 |
(Nguồn VCB Cần Thơ)
Kết quả hoạt động tín dụng bán lẻ của VCB chi nhánh Cần Thơ như sau:
Dư nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh tăng trưởng qua các năm, cụ thể năm 2016 là 2.115 tỷ đồng, năm 2017 là 3.147 tỷ đồng và đến năm 2018 là 4.293 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng lần lượt là 49% và 36%. Dư nợ tín dụng bán lẻ bắt đầu tăng vượt bậc là từ năm 2017do nắm bắt được tầm quan trọng của bán lẻ trong việc tăng trưởng lợi nhuận, chi nhánh bắt đầu có những kế hoạch chiến lược cụ thể để phát triển tín dụng bán lẻ, đặc biệt đưa ra các gói sản phẩm mới để tăng cường cho