Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Tmcp Quân Đội‌


Các tham số thống kê quan trọng trong phân tích nhân tố gồm:

Chỉ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin measure of sampling adequacty): là một chỉ số dùng để xem xét mức độ thích hợp của phân tích nhân tố. Chỉ số KMO phải đủ lớn (>0.5) (Hair & cộng sự, 2006) thì phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu.

Chỉ số Eigenvalue: đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố. Chỉ những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích, các nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình (Hair & cộng sự, 2006).

Phương sai trích (Variance Explained Criteria): tổng phương sai trích phải lớn hơn 50% (Hair & cộng sự, 2006).

Hệ số tải nhân tố (factor loadings): là hệ tố tương quan đơn giữa các biến và nhân tố. Hệ số này càng lớn cho biết các biến và nhân tố càng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Với mẫu khoảng 200, hệ số tải nhân tố được chấp nhận là lớn hơn 0.5 (Hair & cộng sự, 2006), các biến có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại khỏi mô hình.

Kiểm định Bartlett: để kiểm tra độ tương quan giữa các biến quan sát và tổng thể, phân tích chỉ só ý nghĩa khi sig có giá trị nhỏ hơn 5% (Hair & cộng sự, 2006).

1.3.3.4 Kiểm định đo Cronbach’s Alpha lần 2

Sau khi phân tích nhân tố, các biến đã tạo thành một sự phân nhóm có mối quan hệ với nhau. Để kiểm tra lại sự chặt chẽ, tính tương quan liên kết giữa các biến không phù hợp cũng như loại bỏ các biến rác và các biến có hệ số tương quan tổng nhỏ hơn 0.3, chúng ta cần kiểm định lại hệ số Cronbach’s Alpha.

1.3.3.5 Phân tích hồi quy

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 100 trang tài liệu này.

Phân tích hồi quy sẽ xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập. Mô hình phân tích hồi quy sẽ mô tả hình thức của mối quan hệ và qua đó giúp ta dự đoán được mức độ của biến phụ thuộc khi biết trước giá trị của các biến độc lập.

Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), khi chạy hồi quy cần quan tâm đến các thông số sau:

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - 4

Hệ số Beta: hệ số hồi quy chuẩn hóa cho phép so sánh trực tiếp giữa các hệ số dựa trên mối quan hệ giải thích của chúng với biến phụ thuộc.


Hệ số R2: đánh giá phần biến động của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến dự báo hay biến độc lập. Hệ số này có thể thay đổi từ 0 đến 1.

Kiểm định ANOVA: để kiểm tra tính phù hợp của mô hình với tập dữ liệu gốc. Nếu mức ý nghĩa của kiểm định < 0.05 thì ta có thể kết luận mô hình hồi quy phù hợp với tập dữ liệu.

Căn cứ vào mô hình điều chỉnh đã được hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố khám phá, ta có mô hình hồi quy tuyến tính bội như sau:

Y = β0 + β1 * X1 + β2 * X2 + β3 * X3


Trong đó:

Biến phụ thuộc: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng (Y)

Biến độc lập: Yếu tố về phía ngân hàng (X1), yếu tố khách quan (X2), yếu tố về phía khách hàng (X3).


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1‌


Chương I đã cung cấp những lý luận cơ bản về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Thông qua các hoạt động của ngân hàng thương mại luận văn cũng đề cập đến những chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của ngân hàng thông qua chỉ tiêu như: ROA, ROE, chất lượng tín dụng,.. Bên cạnh đó để các NHTM hoạt động an toàn thì các chỉ tiêu đảm bảo an toàn cũng được giới thiệu trong chương này. Nhưng khi nói đến nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thì phải xác định các yếu tố môi trường tác động làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng đến năng lực hoạt động của ngân hàng. Lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt đông kinh doanh của ngân hàng làm cơ sở để phân tích trong chương sau, từ đó đánh giá xác định đúng thực trạng của ngân hàng để có giải pháp nâng cao hiệu quả hoat động kinh doanh. Đồng thời, luận văn cũng giới thiệu kinh nghiệm của các nước trên thế giới về vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh làm bài học kinh nghiệm cho cho các NHTM tại Việt Nam.


Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân Đội‌


2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân Đội‌‌

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Quân đội

Với mục tiêu ban đầu là đáp ứng nhu cầu các dịch vụ tài chính cho các Doanh nghiệp Quân đội, ngày 4/11/1994, MB đã ra đời và chính thức đi vào hoạt động theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0100282873 ngày 30/09/1994 do sở Kế hoạch – Đầu tư thành phố Hà Nội cấp và Giấy phép số 0054/NH-GP ngày 14/09/1994 của NHNN VN.

Trải qua 18 năm hoạt động, MB ngày càng phát triển lớn mạnh với định hướng trở thành một tập đoàn với ngân hàng mẹ MB (một trong số NHTMCP hàng đầu Việt Nam) và các công ty con hoạt động kinh doanh có hiệu quả, từng bước khẳng định là các thương hiệu có uy tín trong ngành dịch vụ tài chính (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán) và bất động sản tại Việt Nam. Với dịch vụ và sản phẩm đa dạng, MB phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng mở rộng hoạt động của mình ra các phân khúc thị trường mới bên cạnh thị trường truyền thống ban đầu. Trong vòng 6 năm qua, MB liên tục được NHNN VN xếp hạng A – tiêu chuẩn cao nhất do NHNN ban hành.

2.1.2 Mô hình tổ chức và mạng lưới hoạt động của ngân hàng TMCP Quân đội‌

2.1.2.1 Mô hình tổ chức:

- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của MB.

- Hội đồng quản trị: là cơ quan có thẩm quyền quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của MB bao gồm: chiến lược, kế hoạch trung hạn, hàng năm và các vấn đề khác theo quy định của pháp luật và điều lệ của MB.

- Ban kiểm soát: là cơ quan đại diện cổ đông, có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban điều hành, hoạt động tài chính của MB, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, sự an toàn trong hoạt động của MB, thực hiện kiểm toán nội bộ hoạt động từng thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của MB, đảm bảo Ngân hàng hoạt động hiệu quả, đúng pháp luật và bảo đảm các quyền lợi của cổ đông.


- Các ủy ban cao cấp: Các ủy ban cao cấp giúp cho việc hội đồng quản trị bao gồm: Ủy ban Tín dụng và đầu tư; Ủy ban nhân sự và đãi ngộ; Ủy ban ALCO; Ủy ban quản lý rủi ro. Các ủy ban này giúp việc cho Hội đồng quản trị trong từng mảng công việc cụ thể nhằm đảm bảo các quyết định chiến lược của Hội đồng quản trị được xây dựng và triển khai có hiệu quả và đúng pháp luật.

- Cơ quan kiểm toán nội bộ: Là cơ quan giúp Ban kiểm soát triển khai các hoạt động giám sát của Ban kiểm soát.

- Văn phòng Hội đồng quản trị: là cơ quan chuyên môn giúp Hội đồng quản trị, Thường trực HĐQT triển khai thực hiện các chức năng, nhiệm vụ phù hợp quy định của pháp luật và Điều lệ MB, tham mưu hỗ trợ cho Hội đồng quản trị trong những vấn đề mang tính định hướng, chiến lược, đưa ra các dự báo cũng như đề xuất cụ thể cho các hoạt động quan trọng của MB cũng như cho toàn bộ các công ty thành viên thuộc MB. Đồng thời hỗ trợ việc đề xuất, triển khai, đánh giá chương trình phát triển cho MB và các công ty thành viên khác khi có yêu cầu. Với vai trò quan trọng là cầu nối giữa quản trị và điều hành. Văn phòng HĐQT là kênh truyền tải các thông tin từ HĐQT, Thường trực HĐQT đến Ban điều hành và ngược lại đảm bảo thông suốt, kịp thời.

- Ban điều hành: Là cơ quan điều hành các hoạt động hàng ngày của MB, tổ chức triển khai các chiến lược kinh doanh, chiến lược hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu, kế hoạch đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị thông qua.

- Khối quản trị rủi ro: Là cơ quan giúp Tổng giám đốc kiểm soát toàn bộ các rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng trong đó tập trung vào rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động.

- Khối kiểm tra, kiểm soát nội bộ: là cơ quan giúp Tổng Giám đốc thực hiện việc thiết lập, duy trì và phát triển hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ hợp lý và hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu về nhận dạng, đo lường, đánh giá và quản lý rủi ro, đảm bảo ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả, tuân thủ pháp luật.

- Khối thẩm định: Thực hiện thẩm định các phương án cấp tín dụng cho toàn bộ các khách hàng trên toàn hệ thống; Quản trị hệ thống về tổ chức, triển khai công tác thẩm định và giám sát việc tổ chức, triển khai phương án cấp tín dụng cho các Khách hàng.


- Các cơ quan quản lý hệ thống: có chức năng xây dựng và duy trì phát triển các nguyên tắc và cơ chế quản lý nhằm hỗ trợ mạnh mẽ các khối kinh doanh, hướng dẫn quản lý hỗ trợ chi nhánh theo trục dọc, tạo ra các dịch vụ có chất lượng cao phục vụ khách hàng.

- Các cơ quan hỗ trợ kinh doanh: có chức năng hỗ trợ hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển, xây dựng và duy trì các quy trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ của MB với chất lượng cao, đảm bảo phòng ngừa rủi ro, phát triển mạng lưới và kênh phân phối của MB với chất lượng cao, đảm bảo phòng ngừa rủi ro, phát triển mạng lưới và kênh phân phối của MB cũng như các hoạt động hành chính quản trị.

- Các khối kinh doanh: được tổ chức chuyên sâu theo từng phân khúc khách hàng và thị trường,

- Chi nhánh và các phòng giao dịch, điểm giao dịch: là đầu mối cung cấp trọn gói các giải pháp và sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, theo từng địa bàn trên cơ sở chính sách và chiến lược của MB.

2.1.2.2 Các hoạt động chính của MB:‌

* Huy động vốn

MB là ngân hàng có sản phẩm đa dạng cả bằng ngoại tệ và nội tệ, tập trung huy động vốn từ 02 thị trường: tổ chức kinh tế và dân cư; các tổ chức tín dụng và định chế tài chính. Định hướng của MB là trở thành tập đoàn tài chính đa năng. Do đó, việc sử dụng các công cụ tài chính, bao gồm huy động vốn từ khách hàng (bằng sản phẩm tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá) và đầu tư vào các tài sản tài chính có chất lượng cao đã trở thành hoạt động mang tính then chốt giúp ngân hàng đạt được mức chênh lệch lãi suất cần thiết.

Ngay từ đầu năm 2012, MB đã tập trung thực hiện các giải pháp huy động vốn. Thành lập Ban chỉ đạo huy động vốn hệ thống. Ban hành chính sách huy động phù hợp với từng đối tượng vùng, miền, phân khúc khách hàng. Kết quả huy động vốn tính đến 31/12/2012 đạt 152.358 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2011, gấp khoảng 1,4% tốc độ tăng trưởng chung của toàn hệ thống ngân hàng, hoàn thành 109% kế hoạch.


* Hoạt động tín dụng

MB cung cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp và cá nhân với các sản phẩm cho vay đa dạng với 10 sản phẩm cho vay cá và 9 sản phẩm cho vay doanh nghiệp. Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, MB đã định hướng phát triển tín dụng trên nguyên tắc tăng trưởng hợp lý, có chọn lọc, an toàn, hiệu quả và chất lượng tín dụng được đặt lên hàng đầu. Chủ động xây dựng các chương trình bán hàng phù hợp với chính sách của NHNN, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Tăng cường sự gắn bó, chia sẻ giữa ngân hàng và khách hàng. Tổng dư nợ tín dụng (bao gồm dư nợ cho vay và trái phiếu doanh nghiệp) tại 31/12/2012 là 76.314 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2011, hoàn thành 106% kế hoạch. Với phương châm đặt chất lượng tín dụng lên hàng đầu, MB đã rất chú trọng kiểm soát chất lượng nợ, quản trị tốt rủi ro tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu tại 31/12/2012 là 1,84%, thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ nợ xấu của toàn ngành.

* Hoạt động dịch vụ

Đây là hoạt động có quan hệ chặt chẽ, là công cụ hỗ trợ để tăng trưởng các hoạt động khác như huy động vốn, tín dụng đồng thời đem lại cho ngân hàng nguồn thu an toàn với chi phí thấp. Với sự kết hợp giữa dịch vụ ngân hàng truyền thống và dịch vụ ngân hàng hiện đại với công nghệ tiên tiến (ngân hàng điện tử, thẻ), hoạt động cung cứng dịch vụ ngân hàng đã góp phần quan trọng vào kết quả kinh doanh chung của toàn hệ thống MB.

2.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại theo mô hình CAMELS‌‌‌

2.2.1 Vốn

2.2.1.1 Vốn huy động:

- MB đã sử dụng đồng bộ và linh hoạt nhiều giải pháp nhằm tạo sự ổn định trong việc thu hút các nguồn vốn, phục vụ cho hoạt động kinh doanh, huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và cá nhân thông qua nhiều kênh khác nhau. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế thông qua mạng lưới bán hàng quản lý và hỗ trợ theo trục dọc từ các khối CIB (doanh nghiệp lớn và các định chế tài chính), SME và khách hàng cá nhân đã đem lại hiệu quả.


- Trong cơ cấu huy động vốn của MB, nguồn tiền chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn huy động là nguồn tiền gửi từ các tổ chức và tiền gửi của khách hàng. Tổng nguồn vốn huy động qua các năm đều tăng. MB có một cơ cấu nguồn vốn huy động tương đối ổn định. Huy động từ khách hàng là huy động cốt lòi và có tính chất ổn định nhất, chiếm tỷ trọng chi phối tổng nguồn vốn hoạt động của MBB. Đến cuối năm 2008 tỷ lệ huy động từ khách hàng là 70,25%, sau đó tỷ trọng có xu hướng giảm nhưng đến cuối năm 2012 thì tăng lên là 77%. Đặc biệt, MB rất chú trọng tới việc huy động tiền gửi từ dân cư. Đây là một cấu phần giữ vai trò quyết định trong ổn định dòng vốn cho các hoạt động kinh doanh của MB. Thông qua việc huy động tiền gửi của khách hàng cá nhân, MB triển khai hàng loạt các tiện ích và sản phẩm cho khách hàng cá nhân và đang nhận được sự tin tưởng ngày càng cao từ đối tượng khách hàng này.

- Các hình thức huy động vốn của MB rất đa dạng, linh hoạt nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu gửi tiền cho khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Trong các năm 2008 – 2013, giữa bối cảnh khủng hoảng tài chính và cạnh tranh giữa các ngân hàng vô cùng gay gắt, tốc độ tăng trưởng tiền gửi khách hàng của MB có xu hướng giảm mạnh từ năm 2010 đến năm 2013, từ 64,44% xuống còn 15,59% tại năm 2013. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu và sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, cùng với việc chính phủ giảm lãi suất nhằm kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên, với lợi thế từ những cổ đông sáng lập là những tập đoàn, công ty mạnh, MB được hỗ trợ đáng kể từ nguồn vốn chi phí thấp của các tập đoàn này, đặc biệt là Tập đoàn Viettel.

- Mặc dù tốc độ tăng trưởng tiền gửi khách hàng có xu hướng giảm nhưng tiền gửi của khách hàng vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn và có xu hướng tăng qua các năm cho thấy hoạt động huy động từ khách hàng luôn giữ vai trò cốt lòi trong việc tạo nguồn vốn cho MB.

Xem tất cả 100 trang.

Ngày đăng: 03/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí