Kết Quả Thống Kê Mô Tả Thang Đo Thương Hiệu Nội Bộ


là 3,41 (Bảng 4.6). Nhìn chung không thể có kết quả tức thời về mặt hành vi trong quá trình THNB trong ngành NH vì sự chuyển biến từ nhận thức, thái độ đến hành vi hỗ trợ thương hiệu là một quá trình lâu dài và phức tạp bởi tác động đặc thù của ngành NH.

Bảng 4.6: Kết quả thống kê mô tả thang đo thương hiệu nội bộ


Mã hóa

Thang đo

Nhỏ nhất

Cao nhất

Trung bình

MDT

Đào tạo

1,00

5,00

3,79


DT44

Tôi được NH đào tạo những kỹ năng giao tiếp

thích hợp để tôi giữ tròn thương hiệu của NH dựa trên những chuẩn mực đã công bố


1


5


3,82

DT45

NH của tôi luôn sử dụng những công cụ, vật liệu

hấp dẫn để chuyển các thông điệp cho NV

1

5

3,83

DT46

NH của tôi phổ biến những thông tin liên quan đến các nhân viên bằng những cách thức tốt nhất

1

5

3,77

DT47

Tôi được NH cập nhật kiến thức để theo kịp những cải cách và đổi mới trong công việc

1

5

3,68

MDH

Định hướng

1,00

5,00

3,73


DH48

Chương trình định hướng tạo sự cảm hứng cho tôi trong việc giữ tròn thương hiệu một cách phù họp

nhất.


1


5


3,88


DH49

Chương trình mục tiêu, chất lượng hàng năm giúp tôi thực hiện thành công vai trò và trách nhiệm của

mình.


1


5


3,67


DH50

Tôi thích chương trình mục tiêu, chất lượng này và tài liệu hướng dần về thương hiệu của NH tôi đang công tác.


1


5


3,63

MHH

Họp hành

1,00

5,00

3,47


HH51

Trong họp nhóm, tôi được thông tin rõ ràng về

trách nhiệm mỗi người trong việc giữ gìn thương hiệu của NH.


1


5


3,44


HH52

Sau khi tham dự cuộc họp phòng/nhóm, tôi hiểu

một cách rõ ràng về vai trò của mình trong mối quan hệ với trách nhiệm giừ gìn TH.


1


5


3,46


HH53

Cuộc họp giao ban có tất cả những thông tin cần thiết đê tôi thực hiện công việc một cách phù hợp

với những mong đợi về thương hiệu NH.


1


5


3,48


HH54

Trách nhiệm giữ gìn thương hiệu và thương hiệu của NH thường được nhắc nhờ trong suốt cuộc họp


1


5


3,55


HH55

Tôi được cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động NH nhằm thực hiện tốt trách nhiệm giữ gìn thương hiệu


1


5


3,41

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 320 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu dựa trên nhân viên của các ngân hàng thương mại Việt Nam - 14


Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, 2019

4.1.2.6 Thống kê mô tả biến giá trị thương hiệu dựa trên nhân viên

Trong bối cảnh hội nhập, cạnh tranh hiện nay EBBE ngày càng thể hiện tầm quan trọng, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của DN nói chung và ngành NH nói riêng. Trong nghiên cứu này yếu tố EBBE nhìn chung được đánh giá khá cao với điểm trung bình chung luôn nằm ở mức cao, trong đó nội dung “Tôi luôn tôn trọng và thực hiện đúng văn hóa doanh nghiệp của ngân hàng tôi đang làm việc” được đánh giá cao nhất với điểm trung bình là 3,76.

Bảng 4.7: Kết quả thống kê mô tả thang đo GTTH dựa trên nhân viên



Mã hóa


Thang đo

NHỏ nhất

Cao nhất

Trung bình


GTTH53

Tôi tích cực làm việc để nâng cao giá trị thương hiệu cho ngân hàng tôi đang làm việc


1


5


3,51


GTTH54

Tôi vẫn thích làm việc cho ngân hàng hiện tại cho dù có những ngân hàng khác chào mời tôi về làm việc với mức thu nhập cao hơn một ít


1


5


3,55


GTTH55

Tôi vẫn thích làm việc cho ngân hàng hiện tại cho dù một ngân hàng khác có thương hiệu tốt hơn chào mời tôi về làm việc


1


5


3,61


GTTH56

Tôi luôn tôn trọng và thực hiện đúng văn hóa doanh nghiệp của ngân hàng tôi đang làm việc


1


5


3,76


Trung bình

1,00

5,00

3,61

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, 2019

4.2 KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO

Trước khi đưa vào phân tích EFA, dữ liệu nghiên cứu sẽ được kiểm định thang đo bằng công cụ Cronbach’s Alpha bằng phần mềm SPSS, nhằm kiểm tra độ tin cậy của thang đo các yếu tố: VTRR, KTTH, CKTH, VHDN, THNB và EBBE. Kết quả Cronbach’s Alpha của các yếu tố được thể hiện qua bảng 4.8.

Kết quả kiểm tra phân tích hệ số Cronbach’s alpha cho thấy các thang đo đều có tương quan biến – tổng từ 0,534 đến 0,941. Như vậy, xét trên tiêu chuẩn tương quan biến – tổng các biến đều đạt yêu cầu khi lớn hơn 0,3 hay nói cách khác là không có biến rác trong thang đo nên không có biến nào bị loại khỏi thang đo. Đồng thời,


khi xét hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy các biến đều có ý nghĩa trong việc đảm bảo tính tin cậy của thang đo. Kết quả này phù hợp với kết quả của khảo sát sơ bộ khi không có biến rác tồn tại trong thang đo.

Hệ số Crobach’s Alpha đều lớn hơn 0,7 và nhỏ hơn 0,95 cho thấy các thang đo thể hiện tốt và không xảy ra hiện tượng trùng biến. Đặc biệt, các thang đo của các biến gồm VTRR, CKTH, LV, CN, TG đều có giá trị hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,9 đến nhỏ hơn 0,95 cho thấy thang đo rất tốt.

Từ hai kết luận trên cho thấy thang đo đều đạt độ tin cậy và đủ điều kiện để thực hiện phân tích EFA.

Bảng 4.8: Kết quả Cronbach’s Alpha của các yếu tố trong mô hình


BIẾN

Tương quan biến – tổng

Alpha nếu loại biến

KTTH



Hệ số Cronbach’s alpha = 0,884

KTTH1

0,765

0,853

KTTH2

0,731

0,858

KTTH3

0,688

0,865

KTTH4

0,682

0,866

KTTH5

0,64

0,872

KTTH6

0,669

0,868

VTRR



Hệ số Cronbach’s alpha = 0,945

VTRR7

0,860

0,939

VTRR8

0,788

0,939

VTRR9

0,783

0,938

VTRR10

0,845

0,934

VTRR11

0,732

0,944

VTRR12

0,768

0,941

VTRR13

0,941

0,925

CKTH



Hệ số Cronbach’s alpha = 0,927

CKTH14

0,732

0,919

CKTH15

0,90

0,903

CKTH16

0,748

0,917

CKTH17

0,737

0,918

CKTH18

0,745

0,918

CKTH19

0,792

0,913

CKTH20

0,731

0,919

LV




BIẾN

Tương quan biến – tổng

Alpha nếu loại biến

Hệ số Cronbach’s alpha = 0,931

LV21

0,829

0,913

LV22

0,905

0,888

LV23

0,758

0,930

LV24

0,865

0,902

CN



Hệ số Cronbach’s alpha = 0,943

CN25

0,856

0,929

CN26

0,859

0,928

CN27

0,873

0,923

CN28

0,869

0,924

TG



Hệ số Cronbach’s alpha = 0,900

TG29

0,789

0,870

TG30

0,795

0,869

TG31

0,738

0,881

TG32

0,707

0,888

TG33

0,730

0,883

PT



Hệ số Cronbach’s alpha = 0,804

PT34

0,583

0,767

PT35

0,555

0,776

PT36

0,541

0,780

PT37

0,621

0,755

PT38

0,637

0,750

DM



Hệ số Cronbach’s alpha = 0,847

DM39

0,662

0,814

DM40

0,686

0,808

DM41

0,638

0,821

DM42

0,618

0,826

DM43

0,677

0,811

DT



Hệ số Cronbach’s alpha = 0,827

DT44

0,625

0,798

DT45

0,58

0,815

DT46

0,688

0,770

DT47

0,736

0,745

DH



Hệ số Cronbach’s alpha = 0,801

DH48

0,646

0,730

DH49

0,630

0,745

DH50

0,664

0,710

HH




BIẾN

Tương quan biến – tổng

Alpha nếu loại biến

Hệ số Cronbach’s alpha = 0,812

HH51

0,555

0,789

HH52

0,534

0,795

HH53

0,657

0,759

HH54

0,639

0,764

HH55

0,621

0,770

GTTH



Hệ số Cronbach’s alpha = 0,898

GTTH56

0,777

0,868

GTTH57

0,778

0,868

GTTH58

0,774

0,869

GTTH59

0,766

0,872

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019

4.3 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA

Thang đo sau khi phân tích độ tin cậy gồm 11 yếu tố độc lập là: VTRR (7 biến quan sát), KTTH (6 biến quan sát), CKTH (7 biến quan sát), VHDN với 5 thành phần là Làm việc nhóm (LV) (4 biến quan sát), Khen thưởng và công nhận (CN) (4 biến quan sát), Khuyến khích tham gia của người lao động TG (5 biến quan sát); Chú trọng đào tạo và phát triển (PT) (5 biến quan sát); Khuyến khích đổi mới và chấp nhận rủi ro (DM) (5 biến quan sát), THNB gồm đào tạo (DT) (4 biến quan sát); định hướng (DH) (3 biến quan sát) và họp hành (HH) (5 biến quan sát). Ngoài ra còn có 1 yếu tố phụ thuộc là GTTH (4 biến quan sát).

Luận án thực hiện phân tích EFA với phương pháp Principal Axis Factoring, phép xoay Promax và sử dụng mô hình Pattern Matrix để sử dụng cho phân tích CFA.

Kiểm định KMO cho giá trị 0,875 > 0,5 và kiểm định Bartlett’s cho giá trị Sig.

= 0,000 < 0,05 (Bảng 4.9) nên cho thấy đạt yêu cầu để thực hiện phân tích EFA.

Bảng 4.9: KMO and Bartlett's Test thang đo các biến


Hệ số KMO

0,875

Kiểm định Bartlett

Giá trị Chi bình phương xấp xỉ

24117,691

Giá trị bậc tự do df

1711

Giá trị Sig.

0,000

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019

Kết quả rút trích được 12 nhân tố có Eigenvalue > 1 với 65,735% phương sai


được rút trích (lớn hơn 0,5) được thể hiện qua Bảng 4.10. Điều này cho thấy các nhóm nhân tố đã được rút gọn từ 59 biến quan sát. Các nhân tố được rút gọn đều phù hợp với thang đo được xây dựng trong mô hình nghiên cứu, thành phần các biến không thay đổi, hệ số tải tất cả các biến đều lớn hơn 0,5.

Bảng 4.10: Kết quả phân tích phương sai nhân tố


Nhân tố

Eigenvalue

% phương sai

Phương sai tích lũy (%)

1

8,814

14,939

16,449

2

5,146

8,722

24,235

3

3,896

6,604

30,654

4

3,494

5,921

36,288

5

3,170

5,373

41,845

6

2,991

5,070

46,431

7

2,747

4,656

50,723

8

2,662

4,511

54,696

9

2,520

4,272

58,417

10

2,367

4,011

61,486

11

2,112

3,580

63,961

12

1,494

2,532

65,735

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019

Kết quả phân tích nhân tố với hệ số tải cao chỉ trên một nhân tố nhất định và các biến đều có hệ số tải nhân tố > 0,5. Các biến được phân vào các yếu tố chính thức ban đầu đều cùng thuộc một yếu tố (Bảng 4.11). Kết quả thang đo cho thấy không có biến quan sát nào bị loại sau khi thực hiện phân tích EFA, đủ điều kiện để sử dụng cho phân tích CFA ở bước tiếp theo.


Bảng 4.11: Kết quả phân tích nhân tố khám phá


Biến

Nhân tố

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

VTRR13

1,012












VTRR7

0,908












VTRR11

0,715












VTRR10

0,885












VTRR9

0,809












VTRR8

0,785












VTRR12

0,763












CKTH15


1,001











CKTH19


0,849











CKTH18


0,769











CKTH14


0,764











CKTH16


0,749











CKTH20


0,743











CKTH17


0,742











KTTH1



0,829










KTTH2



0,788










KTTH3



0,742










KTTH4



0,733










KTTH6



0,718










KTTH5



0,689










TG30




0,851









TG29




0,848









TG31




0,784









TG33




0,779









TG32




0,751









CN27





0,910








CN28





0,903








CN26





0,894








CN25





0,888








LV23






0,922







LV22






0,864








Biến






Nhân tố





1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

LV24






0,841







LV21






0,811







DM40







0,769






DM43







0,751






DM39







0,732






DM41







0,702






DM42







0,687






HH53








0,763





HH54








0,733





HH55








0,716





HH51








0,617





HH52








0,591





PT38









0,740




PT37









0,729




PT34









0,677




PT35









0,622




PT36









0,606




GTTH57










0,835



GTTH56










0,834



GTTH58










0,830



GTTH59










0,822



DT47











0,843


DT46











0,781


DT44











0,706


DT45











0,652


DH50












0,782

DH48












0,754

DH49












0,741

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019

4.4 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH

Kết quả đánh giá mức độ phù hợp của mô hình CFA (ước lượng chuẩn hóa) được trình bày ở Bảng 4.12 và Hình 4.1.

Xem tất cả 320 trang.

Ngày đăng: 13/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí