Said và Haron (2009). | Malaysia | Công bố báo cáo trách nhiệm xã hội | 150 công ty niêm yết | 2006 | Phân tích hồi quy phân cấp | Quyền sở hữu của chính phủ Ủy ban Kiểm toán | 59 | |
8 | Reverte (2009) | Tây Ban Nha | Công bố báo cáo trách nhiệm xã hội | 46 công ty thuộc chỉ số IBEX35 | 2005, 2006 | Mô hình hồi quy tuyến tính | Tiếp cận truyền thông Quy mô doanh nghiệp Đặc điểm ngành nghề kinh doanh | 81 |
9 | Hossain, và Reaz (2007). | Án Độ | Công bố báo cáo tự nguyện | 38 ngân hàng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Bombay (BSE) và Sở giao dịch chứng khoán quốc gia (NSE) | 2002, 2003 | Mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất | Quy mô doanh nghiệp Tài sản hiện hữu | 76 |
10 | Khan (2010) | Banglade sh | Công bố Báo cáo trách nhiệm xã hội | 30 ngân hàng thương mại tư nhân niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Dhaka | 2007- 2008 | Phân tích mô hình hồi quy | Quy mô doanh nghiệp Khả năng sinh lời Không có giám đốc điều hành Yêu tố nước ngoài trong hội đồng công ty | 133 |
11 | Jennifer Ho và Taylor (2007) | Mỹ, Nhật | Công bố báo cáo PTBV | 50 công ty lớn nhất của Mỹ và Nhật | 2003 | Phân tích mô hình hồi quy | Quy mô doanh nghiệp Khả năng sinh lời Tính thanh khoản ngành Phân loại quốc gia | 53 |
12 | Abd Rahman và cộng sự (2011) | Malaysia | Công bố báo cáo trách nhiệm xã hội | 44 công ty liên kết với chính phủ | 2005- 2006 | Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính | Quy mô doanh nghiệp | 54 |
13 | José V. Frias và cộng sự | Đa quốc gia | Công bố báo cáo PTBV | 1590 công ty đa quốc gia, chủ yếu các nước phát triển | 2008- 2010 | Phân tích mô hình hồi quy | Quy mô doanh nghiệp Khả năng sinh lợi Lĩnh vực kinh doanh | 90 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tổng Quan Các Nghiên Cứu Về Báo Cáo Ptbv Liên Quan Đến Kế Toán
- Các Nghiên Cứu Thực Hiện Tại Các Doanh Nghiệp Trong Ngành Dầu Khí
- Tổng Quan Các Nghiên Cứu Về Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Bố Cáo Ptbv Theo Hướng Sử Dụng Dữ Liệu Thứ Cấp
- Mối Liên Hệ Giữa Kế Toán Và Vấn Đề Phát Triển Bền Vững Trong Doanh Nghiệp
- Nội Dung Kế Toán Hướng Đến Phát Triển Bền Vững Trong Doanh Nghiệp
- Mô Hình Nghiên Cứu Đề Xuất Và Giả Thuyết Nghiên Cứu
Xem toàn bộ 255 trang tài liệu này.
(2012) | Đặc điểm ngành nghề kinh doanh Cơ hội tăng trưởng | |||||||
14 | Isabel Gallego và cộng sự (2016) | Mỹ | Công bố báo cáo trách nhiệm xã hội | 110 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Mỹ | 2014 | Phân tích mô hình hồi quy | Quy mô doanh nghiệp Đòn bẩy kinh doanh Quy định pháp lý Chỉ số bền vững Dow Jones | 70 |
15 | Craswell và Taylor (1992) | Úc | Công bố thống tin dự trữ (tự nguyện) | 86 công ty lĩnh vự xăng dầu lớn | 1984- 1986 | Phân tích mô hình hồi quy | Quy mô doanh nghiệp Chất lượng kiểm toán Tách biệt quyên quản lý và kiểm soát | 26 |
16 | Dibia và Onwuchek wa (2015) | Nigieria | Công bố báo cáo môi trường | 15 công ty hoạt động trong lính vực dầu khí | 2008- 2013 | Phân tích hồi quy bội | Quy mô doanh nghiệp | 42 |
17 | Orazalin, Mahmood (2018) | Nga | Công bố báo cáo PTBV | 236 doanh nghiệp dầu khí lớn | 2012- 2016 | Phân tích hồi quy | Tính độc lập của báo cáo Thâm niên hoạt động Chất lượng kiểm toán | 98 |
18 | Hương và Tuyến | Việt Nam | Công bố thông tin môi trường | 80 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán | 2015 | Phân tích hồi quy | Quy mô doanh nghiệp Cơ cấu vốn Khả năng sinh lời Loại hình kinh doanh | 9 |
19 | Khánh và Tuan (2018) | Việt Nam | Công bố báo cáo PTBV | 99 doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán | 2016 | Phân tích hồi quy | Quy mô doanh nghiệp Lợi nhuận gộp Doanh nghiệp có hoạt động xuất khấu | 41 |
Lien và cộng sự (2019) | Việt Nam | Công bố báo cáo PTBV | 477 công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, khai thác xây dựng. | 2019 | Phân tích hồi quy | Quy mô doanh nghiệp Truyền thông Thành phần hội đồng quản trị Tỷ lệ nữ trong Ban giám đốc | 16 | |
21 | Lực và Phước (2019) | Việt Nam | Công bố báo cáo PTBV | 143 doanh nghiệp thuộc top500 doanh nghiệp lớn niêm yết trên thị trường chứng khoán | 2017 | Phân tích hồi quy | Quy mô doanh nghiệp Lợi nhuận Lĩnh vực hoạt động Cơ hội phát triển | 36 |
22 | Anh và Linh (2020) | Việt Nam | Công bố báo cáo PTBV | 120 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán | 2019 | Phân tích hồi quy | Quy mô doanh nghiệp Tính độc lập của ban giám đốc Sở hữu nước ngoài Khả năng sinh lời Đòn bẩy tài chính | 35 |
23 | Linh và cộng sự (2019) | Việt Nam | Công bố báo cáo PTBV | 294 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán | 2016- 2018 | Phân tích hồi quy đa biến | Quy mô doanh nghiệp Hiệu quả hoạt động KD Chất lượng kiểm toán Số lượng thành viên ban giám đốc Đòn bẩy tài chính Lĩnh vực kinh doanh | 34 |
24 | Ngọc (2017) | Việt Nam | Ap dụng KTQT chi phí môi trường | 132 nhà quản lý đại diện cho 12 công ty thuộc PVN | 2017 | Phân tích hồi quy | Áp lực từ các bên liên quan Nhận thứ nhà quản trị Sự cân nhắc lợi ích, chi phí Trình độ kế toán | 91 |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
1.3 KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHO NGHIÊN CỨU
1.3.1 Khoảng trống nghiên cứu
Sau quá trình tìm hiểu các công trình khoa học có liên quan đến vấn đề PTBV trong các luận án, bài báo và nghiên cứu được đăng tải trên các tạp chí quốc tế uy tín thuộc danh mục Q1,2 của hệ thống các bài báo SCOPUS, cho thấy phát triển bền vững và các vấn đề liên quan đến công bố báo cáo PTBV được nhiều học giả nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả đã nhận định được một số hạn chế, tồn tại trong các nghiên cứu ngoài nước ở trên như sau:
Thứ nhất, Khoảng trống về thiết kế thang đo cho các nhân tố và dữ liệu phục vụ nghiên cứu. Các nghiên cứu trước đây liên quan đến công bố báo cáo PTBV chủ yếu sử dụng thang đo ở hai mức độ “1” gán cho công ty có công bố báo cáo PTBV và mức độ “0” gán cho trường hợp công ty không công bố báo cáo PTBV. Sau này, có một số nghiên cứu đã đo lường bằng nhiều cấp độ khác nhau như mức độ về thông tin cung cấp, độ dài của báo cáo PTBV. Nhưng chưa có thang đo liên quan đến công bố báo cáo PTBV nào phát triển để có thể đo lường cho một ngành nghề, lĩnh vực cụ thể như lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Bên cạnh đó, thang đo nhân tố quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, cơ hội tăng trưởng chỉ dừng lại việc sử dụng dữ liệu thứ cấp được cung cấp bởi các doanh nghiệp dẫn đến thông tin có thể chưa thật sự chính xác, phù hợp để phục vụ trong nghiên cứu, đặc biệt trong bối cảnh nghiên cứu thực hiện tại các công ty thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam (vốn chủ sở hữu của các công ty này hầu hết do tập đoàn năm giữ 100%, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự chi phối của Tập đoàn).
Thứ hai, Khoảng trống về đề cập đến nhân tố đặc điểm ngành nghề kinh doanh và quy định pháp lý. Đầu tiên, tác giả đã nhận thấy rằng các nghiên cứu trước đây, nhân tố lĩnh vực kinh doanh luôn là một nhân tố mà các nhà nghiên cứu lựa chọn khi xây dựng mô hình công bố báo cáo TNXH hay PTBV. Đứng ở góc độ nghiên cứu này, lĩnh vực kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực rất “nhạy cảm”, nó ảnh hưởng đến hầu hết các phương diện kinh tế, xã hội và môi trường. Chính vì điều này tác giả muốn làm rò, đặc điểm ngành nghề kinh doanh (bao gồm nhiều lĩnh
vực) của các công ty này có ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV. Tiếp đến, nhân tố quy định pháp lý, đây là nhân tố phát triển dựa vào lý thuyết hợp pháp hóa khi công bố báo cáo PTBV. Nhân tố này thể hiện cho tính đặc trưng trong bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam khi chưa có quy định “bắt buộc” các doanh nghiệp phải công bố báo cáo PTBV.
Thứ ba, Khoảng trống về mối quan hệ của các nhân tố trong mô hình. Hầu hết các nghiên cứu trước đây dù là ở nước ngoài hay tại Việt Nam thì các nghiên cứu chỉ sử dụng mô hình có tính chất đơn giản sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy để gián tiếp đo lường dựa trên dữ liệu thứ cấp thu thập được từ các báo cáo tài chính cũng như báo cáo liên quan, chỉ thể hiện mối quan tác động một chiều ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV. Chưa có nhiều tác giả đưa ra mô hình có nhân tố trung gian, nhằm thúc đẩy công bố báo cáo PTBV.
1.3.2 Hướng phát triển cho nghiên cứu
Sau khi xem xét một cách tổng quát những nghiên cứu trong và ngoài nước, tác đã xác định được những khoảng trống trong nghiên cứu như đã trình bày ở trên. Từ đó, tác giả đưa ra một số hướng phát triển cho nghiên cứu này như sau:
Thứ nhất, Phát triển thang đo Likert 5 cấp độ liên quan đến công bố báo cáo PTBV, nhân tố quy mô doanh nghiệp và nhân tổ khả năng sinh lời. Điều này hướng đến mục tiêu của tác giả trong việc thu thập dữ liệu nghiên cứu đảm bảo thu nhận được đầy đủ các ý kiến của các đáp viên là những cá nhân đại diện cho gần 60 công ty trực thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam, tăng độ phủ và đánh giá đầy đủ đặc tính của hai khái niệm nghiên cứu này. Ngoài ra, với dạng thang đo này sẽ giúp chất lượng của các câu trả lời cao hơn khi người trả lời không chịu “áp lực” từ việc bị tiết lộ thông tin cá nhân.
Thứ hai, nghiên cứu này tiếp cận và đưa ra nhân tố đặc điểm ngành nghề kinh doanh và quy định pháp lý. Việc kiểm chứng hai nhân tố này có ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV trong bối cảnh là các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam là thật sự cần thiết.
Thứ ba, tác giả biện luận dựa trên lý thuyết báo hiệu để hình thành mối quan hệ của các nhân tố: quy mô doanh nghiệp, cơ hội tăng trưởng, đặc điểm ngành nghề
kinh doanh, quy định pháp lý, quan điểm của nhà quản lý ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam thông qua nhân tố khả năng sinh lời.
Tóm lại, có thể thấy rằng chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách khoa học, có hệ thống vừa thể hiện mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp của các nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề CBTT trên báo cáo PTBV tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam dựa vào cảm nhận của các nhà quản lý tại công ty.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Sau khi đọc, tìm hiểu và tổng kết các công trình nghiên cứu, bài báo liên quan đến luận án trong và ngoài nước trên các tạp chí uy tín thuộc danh mục ISI và SCOPUS cũng như những bài báo trong nước trên các tạp chí uy tín. Đối với các khoảng trống rút ra được từ việc tổng hợp từ các tài liệu, tác giả sẽ làm căn cứ để xây dựng các giả thuyết, mối quan hệ của các nhân tố trong mô hình ở những chương. Tác giả đã nhận thấy được việc xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu của luận án là rất cấp thiết, vấn đề nghiên cứu này đang còn một lỗ trống rất lớn để cho tác giả có thể triển khai nghiên cứu. Nội dung chính của chương này, tác giả đã trình bày tóm lược các nghiên cứu nổi bật trên thế giới và Việt Nam liên quan đến mối quan hệ giữa kế toán và vấn đề PTBV và công bố báo cáo PTBV; nhận diện các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến CBTT lên quan trên báo cáo PTBV tại DN nói chung và các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu trên thế giới nói riêng. Từ những mặt đạt được và hạn chế của các nghiên cứu tiêu biểu trước đây, tác giả mạnh dạn đề xuất hướng nghiên cứu cho đề tài của mình.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Nội dung chương này sẽ đề cập đến những khái niệm về PTBV, kế toán phát triển bền vững bao gồm lịch sử hình thành và khuôn khổ khái niệm về kế toán và mối quan hệ với báo cáo PTBV. Lịch sử cũng như mối quan hệ giữa báo cáo PTBV và các báo cáo có cùng tính chất. Phần chính của chương là lý thuyết liên quan đến công bố các chỉ tiêu trên báo cáo PTBV tại các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu dựa vào quan điểm của nhà quản lý.
2.1 TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ BÁO CÁO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
2.1.1 Khái quát vấn đề phát triển bền vững
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đang gặp phải các vấn đề mất cân bằng khi sự tăng trưởng kinh tế nhưng môi trường càng ngày bị ô nhiễm; văn hóa, đạo đức bị suy giảm trong xã hội; tăng trưởng kinh tế không bền vững làm gia tăng sự phân hóa giàu nghèo từ đó dẫn tới sự mất ổn định trong xã hội. Từ đó, cần có sự điều tiết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường và bảo đảm an ninh xã hội. Vì vậy, PTBV đang trở thành yêu cầu bức thiết đối với toàn nhân loại. (Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững nhóm họp tại Johannesburg, Nam Phi năm 2012).
2.1.1.1 Quan điểm về phát triển bền vững qua các thời kì
Thế giới đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển với những bối cảnh kinh tế xã hội khác nhau, chính vì vậy việc khái quát hóa khái niệm PTBV cũng đã được nhìn nhận khác nhau qua từng thời kì đó.
Đầu tiên có thể kể đến văn bản “Chiến lược bảo tồn thế giới” được ban hành vào năm 1980, do Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên (IUCN) đã đưa ra mục tiêu của PTBV là đạt được sự PTBV bằng cách bảo vệ các tài nguyên sinh vật và thuật ngữ PTBV ở đây được đề cập tới với một phạm vi khá hẹp, nhấn mạnh tính bền vững của sự phát triển về mặt sinh thái, nhằm kêu gọi việc bảo tồn các tài nguyên sinh vật trên thế giới. Khái niệm về PTBV được phổ
biến rộng rãi nhờ Báo cáo Brundtland của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới
- WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Nội dung báo cáo này đã định nghĩa:
“PTBV là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Nói cách khác, PTBV phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ. Để đạt được mục tiêu này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, người đứng đầu nhà nước và các tổ chức xã hội liên quan phải bắt tay nhau để đảm bảo sự hài hòa của 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường.”
Năm 1992, Liên hợp quốc đã tổ chức hội nghị thượng đỉnh về Môi trường và Phát triển ở Rio de Janeiro; tại hội nghị này đã có một chương trình nghị sự toàn cầu về các vấn đề PTBV cho thế kỷ XXI. Theo đó, PTBV được xác định là:
“Một sự phát triển thỏa mãn những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm hại đến khả năng đáp ứng những nhu cầu của thế hệ tương lai.”
Quan điểm về nội dung PTBV trong báo cáo Brundtland (1992) được tái khẳng định ở Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro, Brazil vào năm 1992. Sau đó, khái niệm PTBV được bổ sung, hoàn chỉnh tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về PTBV tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002:
“Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên).”
Bên cạnh các tuyên bố và quan điểm chung về PTBV, thì nội dung PTBV do Tổ chức ngân hàng phát triển châu Á (ADB) định nghĩa như sau:
"Phát triển bền vững là một loại hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. Phát triển bền