Tổng Quan Các Nghiên Cứu Về Báo Cáo Ptbv Liên Quan Đến Kế Toán


việc gắn trách nhiệm hoạt động sản xuất kinh doanh của DN với việc nâng cao việc bảo vệ môi trường. Kết quả của nghiên cứu phần nào đã chỉ ra những “rào cản” mà Việt Nam cần phải vượt qua để đạt được mục tiêu áp dụng hệ thống kế toán môi trường.

Phạm Thị Hồng Minh (2016) đã đề cập đến vai trò của báo cáo PTBV với DN Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu và rộng như hiện nay. Nghiên cứu đã đi phân tích thực trạng về công bố thông tin liên quan đến sự PTBV của các công ty, tập đoàn lớn của Việt Nam. Việc các đơn vị này áp dụng những bộ chỉ tiêu, hướng dẫn nào để công bố thông tin ra bên ngoài. Bên cạnh đó, Phạm Thị Hồng Minh (2016) cũng đã phân tích nội dung của thông tư số 155/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính đã yêu cầu các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán CBTT về PTBV. Từ những phân tích trên đã đưa ra các khuyến nghị về việc cần thiết phải công bố báo cáo PTBV. Phạm Thị Hồng Minh (2016) đã chỉ ra rò những lợi ích cũng như vai trò của báo cáo PTBV trong xu hướng hội nhập kinh tế hiện nay sẽ giúp DN tại Việt Nam chiếm lợi thế trong việc cạnh tranh với các DN, tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới. Phạm Thị Thanh Bình (2016) đã trình bày về các tiêu chí đánh giá sự PTBV tại một DN cụ thể và từ đó đưa ra định hướng cho các DN tại Việt Nam nói riêng và đặc biệt là sự quản lý vĩ mô của các cơ quan chức năng. PTBV là quá trình hoạt động trong nền kinh tế phải đảm bảo đồng thời ba nội dung phát triển: kinh tế tăng trưởng một cách bền vững; xã hội phát triển thịnh vượng, công bằng; văn hoá ngày càng đa dạng hơn và môi trường phải được bảo vệ trong xu hướng phát triển đó, mặt khác phải duy trì tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững. Phạm Thị Thanh Bình (2016) đưa ra các mục tiêu cụ thể trong thời gian đến về các mặt kinh tế, xã hội và tài nguyên môi trường nếu muốn đạt được mục tiêu phát triển bền vững.

Thông qua việc tổng quan các nghiên cứu đề cập đến vấn đề PTBV liên quan đến kế toán ở phạm vi nước ngoài và Việt Nam. Căn cứ vào bảng số liệu 1.1, tác giả nhận thấy, vấn đề này đã được nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài đặt ra vào những năm 1970 của thế kỷ trước, số lượng cũng như chất lượng của các nghiên cứu này rất cao. Ngược lại, tại Việt Nam, vấn đề PTBV cũng như công bố báo cáo


PTBV chưa nhận được sự quan tâm thỏa đáng, minh chứng là số lượng nghiên cứu tổng quan rất ít, chất lượng chưa phù hợp, chủ yếu hướng đến việc thống kê mô tả, số lượng các tài liệu tham khảo của các nghiên cứu này rất mỏng và thường có chất lượng không cao. Hơn nữa, các hướng nghiên cứu về vấn đề này tại các quốc gia phát triển đề cập đa dạng các mối quan hệ giữa báo cáo PTBV với kế toán, các đối tượng liên quan khác trong rất nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Cá biệt, đã có nhiều nghiên cứu tổng quan rất sâu, tóm lược nhiều nghiên cứu nổi bật, dựa trên lý thuyết nền để đưa ra các nhận định và hướng nghiên cứu về vấn đề này trong tương lại. Để có thể làm rò hơn vấn đề này, tác giả sẽ phân tích tổng quan các nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV ở phần tiếp theo.


Bảng 1.1 Tổng quan các nghiên cứu về báo cáo PTBV liên quan đến kế toán


TT

Tác giả

Tên bài báo

Lĩnh vực nghiên cứu liên quan đến vấn đề PTBV và kế

toán

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Số tài liệu tổng quan

Xã hội

Môi trườ

ng

Kinh tế

1

Deegan C

và Gordon B (1996)

Nghiên cứu về thực hành

công bố thông tin về môi trường của các tập đoàn Úc


x


Phương

pháp hỗn hợp

Đánh giá xem CBTT về môi trường có khách quan hay không,

có chiều hướng tăng về chất lượng thông tin và sự minh bạch về thông tin công bố.

40

2

Kolk A (2004)

Một thập kỷ báo cáo phát triển bền vững: sự phát triển và ý nghĩa

x

x

x

Phương pháp nghiên cứu định

tính

Các nước phát triển như Anh, Đức, Pháp có xu hướng gia tăng công bố báo cáo PTBV. Một số doanh nghiệp tại Mỹ, Na uy, Đan Mạch có xu hướng chững lại giai đoạn 1993-2002

23

3

Lamberton (2005)

Kế toán hướng đến phát triển bền vững — lịch sử ngắn gọn và khuôn khổ khái niệm

x

x

x

Phương pháp định tính

Lập luận và hình thành theo quan điểm cá nhân các thành phần trong hệ thống kế toán PTBV đó là: (1) mục tiêu của kế toán PTBV; (2) các nguyên tắc cơ bản của kế toán PTBV; (3) kỹ thuật thu thập số liệu, đo lường dữ liệu; (4) báo cáo PTBV

và (5) thuộc tính định tính của thông tin kế toán bền vững

61

4

Perrini, F., & Tencati, A. (2006)

Phát triển bền vững và các bên liên quan quản lý: sự cần thiết để đánh giá hiệu suất của công ty mới và hệ thống

báo cáo

x

x

x

Phương pháp hỗn hợp

Đánh giá mối quan hệ về công bố báo cáo PTBV có mối liên hệ với các mối quan hệ của các bên liên quan trong DN có quy mô nhỏ và vừa

63

5

Roger L.

Burritt, Stefan

Kế toán và báo cáo phát triển

bền vững: Mốt hay xu hướng?

x

x

x

Phương

pháp định tính

Nghiên cứu cố gắng đánh giá các tài liệu gần đây liên quan

đến mối quan hệ của kế toán và báo cáo bền vững, đưa ra hai hướng nhận định. Thứ nhất, Kế toán bền vững là một mốt

58

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 255 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo phát triển bền vững tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam - 5



Schaltegge r

(2010)






mang tính chất nhất thời và sẽ dần biến mất theo thời gian. Thứ hai, định hướng quản trị đối với kế toán bền vững, nhận ra tầm quan trọng của việc ra quyết định quản lý và xem kế toán bền vững của công ty như một bộ công cụ cung cấp thông tin, trợ giúp cho các nhà quản lý xử lý các quyết định

khác nhau


6

Renard và cộng sự (2013)

Mối quan hệ giữa thực tiễn bền vững và hoạt động tài chính của các công ty xây dựng

x

x

x

Phương pháp hỗn hợp

Bài viết này nhằm mục đích khám phá tác động của việc công khai các báo cáo hoạt động xã hội, môi trường đối với hoạt động tài chính của các công ty trong lĩnh vực xây dựng. Nghiên cứu cho thấy phần lớn các công ty xây dựng niêm yết công khai đều có mức độ báo cáo thấp, trong khi các công ty xây dựng phát hành các báo cáo phi tài chính phần lớn hoạt động tốt hơn những công ty không phát hành báo cáo

67

7

Vinal Mistry, và cộng sự (2014)

Nhận thức của kế toán viên quản lý về vai trò của họ trong kế toán đối với sự phát triển bền vững: Một nghiên

cứu khám phá

x

x

x

Phương pháp nghiên cứu định

tính.

Các nhân viên kế toán quản trị trong DN có quy mô nhỏ và vừa gặp phải khó khăn trong việc xây dựng cũng như cung cấp các thông tin liên quan đến PTBV so với các kế toán viên trong các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn.

51

8

Rezaee (2016)

Nghiên cứu phát triển bền vững kinh doanh: Một quan điểm lý thuyết và tổng hợp

x

x

x

Phương pháp định tính

Đưa ra 5 vấn đề cơ bản liên quan đến PTBV của doanh nghiệp: kinh tế, quản trị, xã hội, đạo đức và môi trường. Tổng hợp 5 dòng nghiên cứu chính liên quan đến PTBV tại doanh

nghiệp từ trước đến nay.

112

9

Tauringan a (2020)

Những thách thức về báo cáo phát triển bền vững ở các nước đang phát triển: hướng

tới nhận thức quản lý, nghiên

x

x

x

Phương pháp định

tính.

Nghiên cứu được thực hiện bằng cách sử dụng đánh giá về các tài liệu nghiên cứu dựa trên nhận thức của ban lãnh đạo về các yếu tố quyết định SR từ cơ sở dữ liệu GRI từ giai đoạn năm

2014 đến năm 2019 liên quan đến 107 quốc gia đang phát

51




cứu thực tiễn dựa trên bằng chứng




Tổng hợp tài

liệu và phân tích

triển. Kết quả của nghiên cứu, (1) xác định các yếu tố quyết định nghiên cứu dựa trên nhận thức của nhà quản lý về vấn đề công bố báo cáo PTBV.(2) Đánh giá tác động của các nỗ lực của Sáng kiến Báo cáo Toàn cầu (GRI) trong việc gia tăng công bố báo cáo PTBV ở các nước đang phát triển. (3) Lập luận về việc áp dụng nhận thức quản lý trong nghiên cứu thực hành dựa trên bằng chứng (EBP) để giải quyết các thách thức

về SR ở các nước đang phát triển.


10

Hà Huy Thành (2007)

Phát triển bền vững từ quan niệm đến hành động

x

x

x

Phương pháp định tính

Kết quả luận án cho thấy, các nước hay các nhóm nước khác nhau có những cách tiếp cận lựa chọn và xây dựng chiến lược phát triển bền vững khác nhau. Để có cách tiếp cận lựa chọn chiến lược PTBV thích hợp cần biết rò thực trạng, xu hướng cũng như nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội và những vấn đề môi trường nổi cộm hiện tại và khả năng dự báo có thể xảy ra

trong tương lai.

35

11

Nguyễn Hữu Sở (2009)

Phát triển kinh tế bền vững tại Việt Nam.



x

Phương pháp định tính

Tổng kết một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế hướng đến sự bền vững; đánh giá, phân tích thực trạng nền kinh tế Việt Nam kể từ khi thực hiện mô hình kinh tế mới từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản liên quan đến vấn đề phát triển kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội, duy trì ổn định môi trường và tài nguyên thiên nhiên nhằm bảo đảm mục tiêu phát triển

kinh tế một cách bền vững của Việt Nam trong thời gian tới

108

12

Huỳnh

Đức Lộng (2016)

Kế toán môi trường của các

quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt


x


Phương pháp

Trình bày cả lý thuyết và thực trạng ứng dụng kế toán môi trường ở các quốc gia phát triển trên thế giới như Hoa Kỳ,

10




Nam.




định tính

Đức, Nhật Bản và Hàn Quốc từ đó rút ra được những giải

pháp, kinh nghiệm để áp dụng kế toán môi trường cho Việt Nam


13

Phan Thị Hồng Minh (2016)

Vai trò của báo cáo phát triển bền vững với doanh nghiệp Việt trong bối cảnh hội nhập

x

x

x

Phương pháp định tính

Phân tích thực trạng về CBTT liên quan đến sự PTBV thông qua các báo cáo của các công ty, tập đoàn lớn của Việt Nam. Từ đó, cho thấy lợi ích và vai trò rất lớn của báo cáo PTBV, đưa ra các khuyến nghị về việc cần thiết phải công bố báo cáo

PTBV.

9

14

Phạm Thị Thanh Bình (2016)

Phát triển bền vững ở Việt Nam: Tiêu chí đánh giá và định hướng phát triển.

x

x

x

Phương pháp định tính

PTBV là quá trình hoạt động đảm bảo đồng thời ba bình diện phát triển: kinh tế tăng trưởng một cách bền vững, xã hội công bằng, thịnh vượng hơn; văn hoá đa dạng và môi trường được đảm bảo không bị gây hại, tài nguyên thiên nhiên được duy trì

bền vững phù hợp với sự phát triển.

5

(Nguồn: tác giả tổng hợp)


1.2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG BỐ BÁO CÁO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.

Bên cạnh những nghiên cứu về vấn đề PTBV liên quan đến lĩnh vực kế toán, đã có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV. Các nghiên cứu này được thực hiện tại các khu vực, quốc gia khác nhau, loại hình DN khác nhau và thời điểm khác nhau. Nhưng đều cho thấy rằng vấn đề công bố báo cáo PTBV chịu tác động của một số nhân tố chủ yếu.

1.2.1 Các nghiên cứu tổng quát

1.2.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc công bố báo cáo PTBV, báo cáo TNXH. Tác giả tóm lược một vài nghiên cứu liên quan theo trình tự thời gian cũng như xu hướng phát triển của các nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV.

Trotman KT, Bradley GW (1981) với nội dung thể hiện mối liên hệ giữa công bố thông tin trách nhiệm xã hội và đặc điểm của các công ty tại Úc. Trotman KT, Bradley GW (1981) đã đã khảo sát khoảng 600 công ty tham gia trên thị trường chứng khoán của Úc nhưng sau đó loại đi 191 công ty vì một số lí do như công ty đó khó tiếp cận thông tin, kinh doanh ngoài lãnh thổ nước Úc. Kết quả chỉ ra một số nhân tố ảnh hưởng đến CBTT về TNXH của các DN đó là: quy mô DN, rủi ro trong kinh doanh, áp lực công bố từ xã hội và quyết định của nhà quản lý theo các quy định CBTT xã hội của các công ty Úc. Xu hướng nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề CBTT trách nhiệm xã hội, môi trường gia tăng mạnh trong thời gian này, có thể kể đến nghiên cứu của Ahmed Belkaoui, Philip G. Karpik, (1989) đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến CBTT xã hội. Đây là một trong những nghiên cứu tiền đề về các nhân tố ảnh hưởng đến CBTT phi tài chính (xã hội và môi trường) của các DN tại Mỹ. Kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng quyết định tiết lộ thông tin TNXH chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau: hiệu ứng xã hội, tầm nhìn liên quan chính trị, các biến số tài chính và hiệu quả kinh doanh. Hackston D, Milne MJ. (1996) đã trả lời phần nào câu hỏi các nhân tố ảnh hưởng đến mức tiết lộ thông tin


xã hội và môi trường của các công ty tại New Zealand. Tiến hành lấy mẫu 50 DN lớn trên thị trường chứng khoán New Zealand tính đến cuối năm 1992 với số lượng mẫu chính xác thu thập là 47 doanh nghiệp, đã chỉ ra rằng cả 4 nhân tố: quy mô DN, khả năng sinh lời, ngành nghề kinh doanh, quốc gia mà DN cung cấp báo cáo đều ảnh hưởng ít nhiều đến CBTT môi trường và xã hội tại New Zealand theo thứ tự ảnh hưởng như trên. Sau khi chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến CBTT môi trường và xã hội trên, Hackston D, Milne MJ. (1996) còn khám phá một số nhân tố sẽ ảnh hưởng đến CBTT môi trường và xã hội đó là thời gian hoạt động của công ty, giá trị vốn hóa của công ty, quan điểm điều hành của nhà quản lý và ủy ban trách nhiệm xã hội tại DN. Qua các nghiên cứu tiền đề trên, tác giả nhận thấy rằng nhân tố quy mô DN là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến công bố báo cáo liên quan đến xã hội, môi trường. Haniffa và Cooke (2005) xem xét ảnh hưởng của các đặc điểm văn hóa và quản trị doanh nghiệp đối với việc tiết lộ báo cáo TNXH của 139 công ty phi tài chính niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Kuala Lumpur của Malaysia trong năm 1996 và 2002. Phương pháp phân tích nội dung được sử dụng để xây dựng hai loại: số lượng các mục liên quan đến báo cáo xã hội của doanh nghiệp được tiết lộ; và độ dài, số lượng câu được tiết lộ trong báo cáo trách nhiệm xã hội của các công ty này. Branco và Rodrigues (2008) đã thực hiện nghiên cứu nhằm mục đích so sánh giữa việc tiết lộ thông qua Internet so với việc tiết lộ thông tin bình thường hàng năm để điều tra những nhân tố tố nào ảnh hưởng đến mức độ tiết lộ báo cáo TNXH. Nghiên cứu đã bao gồm 49 công ty được niêm yết trên thị trường Euronext Lisbon tại năm 2003. Mức độ tiết lộ báo cáo TNXH được đo lường bằng cách sử dụng phân tích nội dung báo cáo TNXH, trong đó mỗi mục công bố đều quan trọng như nhau. Theo phân tích hồi quy tuyến tính bội, kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp là nhân tố quyết định quan trọng đến mức độ tiết lộ báo cáo TNXH, mức độ hiển thị trên phương tiện truyền thông chỉ là đặc điểm quan trọng đối với việc công bố thông tin hàng năm và đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng tiêu cực đến việc tiết lộ báo cáo TNXH thông qua trang web trong khi chiều hướng về lợi nhuận chỉ có ý nghĩa tích cực đối với sản phẩm và sự tiết lộ của người tiêu dùng. Tagesson và cộng sự (2009) đã giải thích mức độ và nội dung của việc công bố thông tin TNXH trên

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 07/06/2022