Các Dự Án Đầu Tư Vốn Ngân Sách Đã Tác Động Tích Cực Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Thành Phố


(6) Chỉ tiêu tác động của dự án đầu tư đến thu ngân sách. Các nhà quản lý thống nhất 12/12, tỷ lệ đạt 100%.

(7) Chỉ tiêu tác động của dự án đầu tư đến thu hút các dự án ngoài ngân sách. Các nhà quản lý thống nhất 10/12, tỷ lệ đạt 83,33%.

(8) Chỉ tiêu tác động của dự án đầu tư đến phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo. Các nhà quản lý thống nhất 11/12, tỷ lệ đạt 91,67%.

2.2.6. Những tác động tích cực đến sự phát triển

2.2.6.1 Các dự án đầu tư vốn ngân sách đã tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của thành phố

Trong giai đoạn 2011 – 2015 tốc độ tăng trưởng GDP bình quân là 10,31%, trong đó khu vực tăng nhiều nhất là thương mại và dịch vụ đạt 12,95%, công nghiệp xây dựng đạt 6,28% và khu vực nông nghiệp đạt 0,36%.Tốc độ tăng trưởng được duy trì ổn định, có xu hướng năm sau tăng cao hơn năm trước.Thực tế sự biến đổi hệ số ICOR từng năm của thành phố Long Xuyên có xu hướng tương ứng với sự tăng dần của tốc độ tăng trưởng kinh tế trên toàn tỉnh An Giang trong giai đoạn này. Việc gia tăng mức đầu tư tác động tích cực đến việc tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thành phố. Tuy rằng, với điều kiện thời gian, năng lực chưa phân tích chi tiết tác động của từng nguồn vốn đối với tăng trưởng kinh tế, nhưng với mức đầu tư gia tăng, trong đó có nguồn vốn NSNN, chiếm tỷ trọng lớn đã tác động tốt đến tăng trưởng kinh tế.

Bên cạnh,việc đánh giá đầu tư được thể hiện bởi hệ số hiệu quả vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ICOR (Incremental Capital Output Ratio) là tỷ lệ % vốn đầu tư bỏ ra để tạo ra một đơn vị % gia tăng GDP,đây là chỉ số thường dùng.


Bảng 2.6: Chỉ số ICOR và tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm

DANH MỤC

Đơn vị tính

Chia ra

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

I. Tổng vốn đầu tư

Tỷ đồng

9.637

3.687

4.888

10.002

6.436

Trong đó: Vốn NS

Tỷ đồng

102

98

95

63

135

+ Lĩnh vực nông nghiệp

Tỷ đồng

4

4

5

6

8

+ Lĩnh vực CN – XD

Tỷ đồng

56

54

58

34

68

+ Lĩnh vực dịch vụ

Tỷ đồng

42

40

32

23

59

Tỷ trọng vốn ngân sách trong tổng vốn đầu tư


%

1,06

2,66

1,94

0,63

2,1

II. Tổng sản phẩm







+ Lĩnh vực nông nghiệp

Tỷ đồng

403

387

392

321

524

+ Lĩnh vực CN – XD

Tỷ đồng

643

569

635

541

679

+ Lĩnh vực dịch vụ

Tỷ đồng

873

786

965

769

1.053

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.

Các giải pháp nâng cao hiệu quả Kinh tế - Xã hội một số dự án đầu tư hạ tầng từ vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang - 10

Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Long Xuyên

2.2.6.2 Tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Việc triển khai các dự án đầu tư bằng vốn NSNN trong giai đoạn này đã có vai trò quan trọng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các dự án bằng NSNN đã có ảnh hưởng quan trọng đến cơ cấu của kinh tế trên địa bàn thành phố Long Xuyên.


Bảng 2.7: Tác động vốn đầu tư đến cơ cấu ngành kinh tế thành phố Long Xuyên

DANH MỤC

Đơn vị tính

Chia ra

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

I. Tổng vốn đầu tư

Tỷ đồng

9.637

3.687

4.888

10.002

6.436

Trong đó: Vốn NS

Tỷ đồng

102

98

95

63

135

+ Lĩnh vực nông nghiệp

Tỷ đồng

4

4

5

6

8

+ Lĩnh vực CN – XD

Tỷ đồng

56

54

58

34

68

+ Lĩnh vực dịch vụ

Tỷ đồng

42

40

32

23

59

Tỷ trọng vốn ngân sách trong tổng vốn đầu tư


%

1,06

2,66

1,94

0,63

2,1

II. Cơ cấu kinh tế







+ Lĩnh vực nông nghiệp

%

3,41

2,15

1,9

2,23

2

+ Lĩnh vực CN – XD

%

25,1

25,15

22,76

19,31

18,33

+ Lĩnh vực dịch vụ

%

71,49

73,70

75,34

78,46

79,67

Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Long Xuyên

Qua số liệu cho thấy vốn đầu tư từ ngân sách đã có tăng trưởng đáng kể nhiểu ngành tăng về giá trị sản lượng, sản phẩm so với giai đoạn 2005 – 2010.

Lĩnh vực nông nghiệp vẫn đảm bảo và duy trì ở mức thấp năm 2011 là 3,41% năm 2015 là 2% trong giai đoan thành phố Long Xuyên đã tập trung vào lĩnh vực dịch vụ, vốn đầu tư lĩnh vực công nghiệp xây dựng giảm từ 25,1% năm 2011 xuống còn 18,33% năm 2015, vốn đầu tư lĩnh vực dịch vụ tăng từ 71,49% năm 2011 lên 79,67% năm 2015 đã tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Năm 2011, sản phẩm ngành công nghiệp, xây dựng chiếm 25,1% trong GDP, đến năm 2015 tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng giảm còn 18,33%.Bên cạnh, những sản phẩm ngành nông nghiệp giảm năm 2011 chiếm 3,41% trong GDP đến năm 2015 còn 2%. Ngành dịch vụ tăng mạnh trong suốt giai đoạn năm 2011 là71,49% đến năm 2015 là 79,67. Qua đó, nhận thấy ngành dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất cần tiếp tực đầu tư trong giai đoạn tới.

Dịch vụ là một bộ phần không thể tách rời của cơ cấu kinh tế vì dịch vụ đóng vai trò chủ đạo trong việc tăng trưởng kinh tế của thành phố. Ngành công nghiệp là nòng cốt để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Nhìn vào sự thay đổi cơ cấu GDP của các nước phát triển thì cơ cấu dịch vụ, công nghiệp phải ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong GDP.

Bên cạnh những kết quả đạt được thì việc chuyển dịch cơ cấu còn bộc lộ hạn chế như: Chuyển dịch cơ cấu sản xuất còn chậm, thiếu đồng bộ, thiếu sự gắn


kết giữa sản xuất với thị trường, giữa sản xuất với chế biến, giữa sản xuất với tiêu dùng. Việc nhân rộng các mô hình sản xuất tiên tiến, mang lại giá trị kinh tế cao, phát triển ngành nghề giải quyết việc làm còn yếu. Mức tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm chưa ổn định và bền vững, tiềm năng, nội lực chưa được khai thác tối đa, tốc độ phát triển các ngành chưa đồng đều.

- Ngành nông, lâm, thuỷ sản: có phát triển đa dạng về cây trồng, vật nuôi. Đã thực hiện tốt kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị, hiệu quả và phát triển bền vững. Tuy nhiên trong cơ cấu GDP ngành nông nghiệp có giảm nhưng tổng giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm là 2,34%/năm.

- Ngành công nghiệp: dù chịu ảnh hưởng chung của suy giảm kinh tế, nhưng sản xuất công nghiệp có bước tăng trưởng. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 11,21%/năm; trong đó khu vực kinh tế ngoài nhà nước tăng bình quân 19,21%/năm. Tiểu thủ công nghiệp và các nghề truyền thống tiếp tục được phát triển, hoạt động ổn định, chất lượng, mẫu mã hàng hóa được nâng lên, góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân.

Thực hiện tốt các giải pháp thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế cho sản xuất công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, tạo sức cạnh tranh, sản xuất nhiều sản phẩm xuất khẩu gắn với bảo vệ môi tường, trong đó khu vực kinh tế cá thể đã thể hiện tính năng động, tăng sản lượng và sức cạnh tranh, tốc độ phát triển nhanh, các sản phẩm có mức tăng trưởng khá như: sản xuất nhựa, may mặc, chế biến lương thực, thực phẩm, chiếu xạ, hóa sinh… góp phần thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động.

- Ngành dịch vụ: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng trưởng bình quân 14,2% /năm. Mạng lưới thương mại – dịch vụ phát triển nhanh và đều khắp, đã khai thác tốt tiềm năng thế mạnh về kinh tế tại địa phương. Tuy nhiên dịch vụ về du lịch phát triển chưa mạnh, chưa khai thác tốt tiềm năng du lịch tại địa phương. Thành phố Long Xuyên có khu lưu niệm Bác Tôn nhưng chưa phát huy được giá trị du lịch sẳn có của địa phương, chưa có sự đồng bộ trong đầu tư.

Như vậy hiệu quả dự án đầu tư bằng vốn NSNN đã làm ảnh hưởng quan trọng đến mức độ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thanh phố Long Xuyên.

2.2.6.3 Tác động tích đến giải quyết việc làm cho người lao động

Đầu tư là la nguồn lực quan trọng nhất trong việc tăng trưởng kinh tế, đặc biệt đối với tạo việc làm. Theo kết quả thống kê các dự án đầu tư bằng vốn NSNN cho thấy số lao động bình quân lao động trên các dự án đầu tư bằng vốn NSNN qua các năm không ngừng tăng lên; số doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động ngày càng tăng lên, số doanh nghiệp sử dụng ít lao động giảm đi, tức là


diễn ra xu hướng các doanh nghiệp nói chung ngày càng mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương.

Bảng 2.8: Tình hình tăng trưởng việc làm trên địa bàn thanh phố Long Xuyên

Năm

Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)

Số việc làm tạo mới hoặc tăng thêm

Vốn đâu tư Ngân sách nhà nước (tỷ

đồng)

Số việc làm tạo mới hoặc tăng

thêm

2011

1.109

3.642

312

1.095

2012

1.246

3.890

344

1.105

2013

1.297

4.006

378

1.212

2014

1.326

4.674

401

1.326

2015

1.406

4.965

463

1.451

Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Long Xuyên

Đầu tư các dự án bằng vốn NSNN đã cùng với các nguồn vốn khác đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất, qua đó tạo thêm việc làm đối với người lao động. Theo tổng hợp từ nhiều dự án đầu tư bằng vốn NSNN trên địa bàn thành phố Long Xuyên đang thực hiện và đã thực hiện xong đưa vào khai thác sử dụng các dự án này tạo ra việc làm, chiếm 34% tổng số việc làm tăng thêm trên toàn thị xã trong giai đoạn 2011-2015; Tuy nhiên, khoảng 73% số lao động tăng thêm từ các dự án đầu tư ngân sách là lao động theo thời vụ, không ổn định lâu dài. Như vậy, có thể thấy các dự án từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước tác động chưa cao đến tăng trưởng lao động, việc làm.

2.2.6.4 Tác động tích cực đến tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế

Đầu tư dự án từ vốn NSNN nhằm thực hiện đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực theo định hướng của Nhà nước và các lĩnh vực hạ tầng cơ sở xã hội và các vùng khó khăn cần phải đầu tư bằng dự án ngân sách nhà nước để khuyến khích các thành phần khác đầu tư. Dự án đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước chủ yếu chỉ đầu tư trực tiếp cơ sở hạ tầng các hạng mục về tài sản cổ định và được quyết toán hình thành tài sản do đó vốn đầu tư chính là tài sản cố định tăng thêm.

Nhìn chung trong hơn 5 năm, các dự án đầu tư bằng vốn NSNN đã đóng góp quan trọng vào việc tăng cường cơ sở vật chất cho nền kinh tế với mức bình quân là 19,2% trên tổng giá trị TSCĐ tăng thêm của thành phố Long Xuyên. Nhờ có dự án đầu tư bằng ngân sách nhà nước hàng năm mà một số ngành trong thị xã như nông nghiệp, giao thông, giáo dục ... đã có bước tiến vượt bậc, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế.

Kết quả là máy móc thiết bị, cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật được tăng


cường không những nhiều hơn về số lượng mà còn cao hơn về trình độ công nghệ, năng lực sản xuất.

Các dự án về cơ sở hạ tầng như thuỷ lợi, các công trình giao thông có một ý nghĩa vô cùng quan trọng làm tiền đề phát triển cho các ngành kinh tế khác. Đây chính là một trong những yếu tố quan trọng góp phần đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng cường năng lực sản xuất của nền kinh tế, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước.

Các dự án về xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, tạo tiền đề căn bản ổn định đời sống của nhân dân, tạo điều kiện tích cực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế. Trong giai đoạn 2011-2015, thị xã đã tập trung đầu tư và từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Hoạt động đầu tư của dự án bằng NSNN đã góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu này, có thể thấy rõ trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện phát triển nông nghiệp, xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống của nhân dân, đặc biệt ở vùng nông thôn.

Đầu tư đã tạo điều kiện cho sản xuất và đời sống tăng lên rõ rệt (Thu nhập bình quân đầu người năm 2011 là 31,4 triệu đồng, năm 2015 tăng lên 45,2 triệu đồng); Bộ mặt đô thị và nông thôn có nhiều đổi mới; Kết cấu hạ tầng từ thị xã đến các phường, xã cơ bản thuận lợi; lưới điện quốc gia rộng khắp, điện chiếu sáng đô thị phủ khắp các tuyến đường ở phường và các trục đường chính đến trung tâm các xã; điều kiện khám chữa bệnh, trình độ dân trí được nâng cao ... Như vậy phần lớn các công trình đưa vào sử dụng đã phát huy được hiệu quả.

2.2.6.5Tác động tích cực đến môi trường sinh thái

Trên địa bàn thị xã, các dự án bằng vốn NSNN có tác động tốt đến môi trường là các dự án trồng cây xanh ở các tuyến đường trong nội ô thị xã, dự án xử lý rác thải, dự án cấp thoát nước.... Các dự án này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giữ gìn, bảo vệ môi trường sinh thái, môi trường tự nhiên. Cụ thể:

Các dự án trồng xanh được triển khai thực hiện hàng năm từ nguồn vốn ngân sách, trong 5 năm toàn thị xã đã trồng được 9.776 cây xanh các loại trên các tuyến trong nội ô thành phố, Công viên, Quãng trường, Bệnh viện, Trung tâm hành chính thành phố, khu đô thị,…

Dự án thu gom và xử lý rác thải và chăm sóc cây xanh thị xã giao cho Doanh nghiệp thực hiện, hàng năm tiết kiệm cho ngân sách khoản 7,2 tỷ đồng, việc giao cho Doanh nghiệp thực hiện mang lại hiệu quả thiết thực góp phần bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng rác thải tập kết nhưng không được xử lý như trước đây. Thành phố Long Xuyên đang di vào việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải trên các phường nội ô thành phố.

Dự án đã cải thiện được tình hình môi trường và sức khoẻ cộng đồng thông qua việc triển khai các hoạt động cải thiện công tác xử lý chất thải y tế,


những người sẽ được hưởng lợi trực tiếp từ hoạt động tập huấn, các điều kiện an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp được cải thiện, bên cạnh đó dự án cũng tạo cho các bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và cộng đồng sẽ có một môi trường sạch sẽ hơn.

Tuy nhiên, bên cạnh những dự án tác động tốt đến môi trường sinh thái của thị xã thì vẫn còn nhiều dự án tác động chưa tốt, làm ô nhiễm môi trường, không khí... Cụ thể theo đánh giá của Phòng Tài nguyên Môi trường, trong quá trình triển khai đầu tư và vận hành dự án có 34% số chủ đầu tư chưa thực hiện đầy đủ các quy định về vảo vệ môi trường; 58% số chủ đầu tư được đánh giá là thực hiện khá đầy đủ; có 8% được đánh giá là thực hiện rất đầy đủ.

Thực tế thì các quy định hiện nay về kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc bảo vệ, gìn giữ môi trường là chưa phù hợp với yêu cầu thực tế và hiệu quả chưa cao. Điều đó chứng tỏ rằng việc đánh giá, kiểm tra còn chưa thực sự theo sát với yêu cầu của thực tiễn, một phần do trang thiết bị kiểm tra chưa tốt, một phần do các quy định kiểm tra chưa chuẩn và đồng bộ; các quy định xử phạt chưa thật nghiêm, chưa có tính răn đe và hiệu quả chưa cao.

2.2.6.6 Tác động tích cực đến thu ngân sách

Trong gia đoạn năm 2011 - 2015, có rất nhiều triển khai và đưa vào sử dụng có tác động rất lớn đến việc quản lý thu ngân sách trên địa bàn.

Thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015là 3.788 tỷ đồng có mức tăng khá cao, tốc độ tăng bình quân qua các năm 8,92%, tăng 1,62 lần so với giai đoạn 2006-2010. Trong đó số thu ngân sách trực tiếp từ các dự án thu hút đầu tư sau khi đầu tư khu công nghiệp và hỗ trợ cơ sở hạ tầng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu. Bao gồm số thu thuế ngoài quốc doanh thu hút được vào cụm công nghiệp là 1.119 tỷ đồng, số thu tiền sử dụng đất là 315 tỷ đồng, số thu khác nộp vào ngân sách hơn 58 tỷ đồng. Đóng góp vào số tăng thu ngân sách chủ yếu do đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp, doanh nghiệp trong và ngoài nước thực hiện đầu tư tại thành phố. Một số dự án đã tạo ra nguồn thu như đầu tư dự án khu công nghiệp đã tạo ra mặt bằng để các doanh nghiệp vào đầu tư, thu được tiền thuê đất. Ngoài ra một số dự án hoàn thành phát huy hiệu quả có lãi đã tạo cho đơn vị được hưởng lợi từ dự án đã tăng được một khoản thuế rất lớn cho ngân sách thành phố.

Tăng ngân sách đã tạo thuận lợi về nguồn lực để cân đối vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đã tác động tốt đến thu ngân sách.


Bảng 2.9: Vốn đầu tư tác động thu ngân sách nhà nước

DANH MỤC

Đơn vị tính

Chia ra

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

I. Tổng vốn đầu tư

Tỷ đồng

9.637

3.687

4.888

10.002

6.436

Trong đó: Vốn NS

Tỷ đồng

102

98

95

63

135

Tỷ trọng vốn ngân sách trong tổng vốn đầu tư


%

1,06

2,66

1,94

0,63

2,1

II. Thu bổ sung cân đối NSNN

Tỷ đồng

384,7

386,1

361,8

410,9

413,3

III. Thu ngân sách







- Thuế ngoài quốc doanh

Tỷ đồng

237,8

268,3

228,3

196,6

188,7

- Tiền sử dụng đất

Tỷ đồng

79,6

61,1

10,5

96,6

188,79,5

- Thu khác

Tỷ đồng

9,5

16,5

15,2

12,3

5,1

Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Long Xuyên 2.2.6.7Tác động tích cực đến thu hút các dự án ngoài ngân sách, huy động nguồn lực cho phát triển kinh tế, phát triển ngành nghề

Với số vốn từ ngân sách thành phố đã thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đã thu hút được một số dự án đầu tư tham gia đầu tư trên địa bàn thành phố, cụ thể: Trong giai đoạn đã thu hút được nhiều dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoàimới đây vào năm 2015 tổng vốn đầu tư tư nước ngoài vào thành phố về hệ thống xử lý nước thải là 1.800 tỷ đồng và một số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài khác với số vốn đăng ký hàng nghìn tỷ đồng, chủ yếu là dự án sản xuất, chế biến nông lâm sản. Thu hút 33 dự án đầu tư trong nước với tổng số vốn đăng ký hơn 3.213 tỷ đồng, tăng gấp 3,4 lần so với giai đoạn 2006 – 2010, nâng số dự án lên 46 dự án, với vốn đăng ký trên 5.273 tỷ đồng.

Việc chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng đã tạo điều kiện thu hút được một số dự án có quy mô nhỏ, vừa và lớn đã đóng góp nguồn lực cho địa phương trong 5 năm đã thu hút được 89 doanh nghiệp, tỷ lệ lấp đầy đạt 15%, góp phần giải quyết việc làm cho trên trên 1.500 lao động, hàng năm đóng góp cho ngân sách trên 30 tỷ đồng (do kêu gọi đầu tư thực hiện chính sách miễm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và tiền thuê đất); Dự án May mặc xuất khẩu với tổng vốn đầu tư hơn

3.200 tỷ đồng , giải quyết việc làm cho trên7.500 lao động, hàng năm đóng góp cho ngân sách thị xã trên 120 tỷ đồng.

Mặt khác, trong giai đoạn 2011-2015 thành phố đã bố trí nguồn 2.813 tỷ đồng vốn đối ứng từ ngân sách để huy động vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, vận động được nhân dân đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng bằng tiền trên 124 tỷ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 27/09/2023