nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của Ngân Hàng càng hiệu quả và ngược lại.
Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động (%):
Tổng dư nợ/vốn huy động = x 100 %
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn huy động của Ngân Hàng. Nó giúp so sánh khả năng cho vay của Ngân Hàng với nguồn vốn huy động được. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu này quá lớn thì cho thấy khả năng huy động vốn của Ngân Hàng thấp, ngược lại nếu chỉ tiêu này quá nhỏ cho thấy Ngân Hàng đã sử dụng vốn huy động không có hiệu quả.
Tổng dư nợ trên tổng tài sản (%):
Tổng dư nợ/tổng tài sản = x 100 %
Đây là chỉ số tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản, ngoài ra chỉ số này còn giúp xác định quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu chỉ số này lớn thì có thể cho thấy hoạt động và doanh thu chủ yếu của ngân hàng là nguồn tín dụng đem lại và ngược lại.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng (%).
Có thể bạn quan tâm!
- Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh - 2
- Nguyên Nhân Dẫn Đến Rủi Ro Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại.
- Sự Cần Thiết Của Công Tác Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng.
- Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Của Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và
- Khái Quát Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân
- Thực Trạng Công Tác Tín Dụng Và Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Quảng Ninh.
Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của tổ chức tín dụng thời điểm cuối năm so với thời điểm đầu năm hay nói rộng ra hệ thống ngân hàng đưa tiền (vốn) ra nền kinh tế thời điểm cuối năm so với thời điểm đầu năm là tăng được bao nhiêu. Chỉ tiêu này nếu thấp đối với ngân hàng thương mại đặc biệt ở Việt Nam (lợi nhuận các ngân hàng chủ yếu đem lại từ tín dụng) thì lợi nhuận trong năm thấp. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này cao sẽ dễ dẫn tới rủi ro do phát triển nóng không quản lý được nguồn vốn bỏ ra.
Tỷ lệ dư nợ TDH/Tổng dư nợ
Tỷ lệ cho vay trung dài hạn thể hiện trong 100 đồng tín dụng cho vay có bao nhiêu đồng cho vay trung dài hạn (thời gian từ trên 12 tháng). Nếu tỷ lệ này cao tức là tổ chức tín dụng sẽ phải theo đuổi nhiều khoản vay với thời gian dài và với nhiều tác động của yếu tố khách quan khả năng xảy ra rủi ro với khoản vay sẽ tăng cao.
Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu (%):
+ Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
+ Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Hai chỉ tiêu này có thể cho chúng ta thấy mức độ nợ quá hạn và nợ xấu trên tổng dư nợ của ngân hàng. Hai chỉ tiêu này cho thấy trong một trăm đồng dư nợ có bao nhiêu đồng bị quá hạn hay bao nhiêu đồng là nợ xấu, và hai chỉ số này càng lớn thì mức độ rủi ro mất vốn của ngân hàng càng lớn.
Khả năng bù đắp rủi ro:
Khả năng bù đắp rủi ro: x 100%
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng của ngân hàng trong việc bù đắp những khoản rủi ro bằng nguồn vốn chủ sở hữu và trích dự phòng rủi ro, chỉ tiêu này càng lớn càng thể hiện sức mạnh tài chính của ngân hàng cũng như cho ta thấy tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng là thấp và ngược lại.
Cơ cấu danh mục cho vay: Tỷ trọng dư nợ cho vay theo ngành nghề.
Đây là một tiêu chí hết sức quan trọng, theo quy định thì các ngân hàng sẽ không được cho vay một ngành nghề hay lĩnh vực quá 15% nguồn vốn của mình vì vậy tỷ trọng trên giúp ngân hàng kiểm soát được tỷ lệ cho vay của ngân hàng mình so với tổng dư nợ trong từng ngành, lĩnh vực.
Tỷ trọng cho vay các lĩnh vực nhạy cảm: Gồm dư nợ cho vay chứng khoán, bất động sản.
Đây là hai lĩnh vực nhạy cảm có ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế, tuy nhiên cũng là hai lĩnh vực đem lại lợi nhuận và rủi ro cao cho ngân hàng, trong thời kỳ kinh tế phát triển cho vay hai lĩnh vực này đem lại lợi nhuận rất cao tuy nhiên trong thời kỳ kinh tế khó khăn cho vay hai lĩnh vực trên sẽ dẫn tới nhiều rủi ro cũng như sẽ xuất hiện nhiều nợ xấu cho ngân hàng. Vì vậy, các ngân hàng đều có một giới hạn nhất định cho vay đối với bất động sản và chứng khoán nhằm hạn chế rủi ro.
Tỷ trọng dư nợ cho vay 20 khách hàng lớn nhất/Tổng dư nợ.
Chỉ tiêu này giúp cho các nhà quản trị ngân hàng biết được những khách hàng lớn đang vay tại ngân hàng để có những biện pháp phòng chống rủi ro khi khách hàng gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh dẫn tới giảm khả năng trả nợ. Mặt khác chỉ tiêu này cũng giúp cho ngân hàng nhận định được những khách hàng quan trọng từ đó đưa ra những giải pháp chăm sóc, tiếp thị khách hàng.
1.3.7.4.3. Mô hình định tính kết hợp với định lượng:
Phân loại nợ theo điều 6 quyết định 493
Theo nội dung Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ thành 5 nhóm như sau:
Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và Tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 1 theo quy định.
Nhóm 2 (nợ cần chú ý ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định.
Phân loại nợ theo điều 7 quyết định 493
Các ngân hàng thương mại có đủ khả năng và điều kiện thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định tính thì xây dựng chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro như sau:
- Căn cứ trên Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tổ chức tín dụng trình Ngân hàng Nhà nước chính sách dự phòng rủi ro và chỉ được thực hiện sau khi Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
- Điều kiện để Ngân hàng Nhà nước chấp thuận chính sách dự phòng rủi ro:
+ Hệ thống xếp hạng tín dụng đã được áp dụng thử nghiệm tối thiểu 1 năm;
+ Kết quả xếp hạng tín dụng được Hội đồng quản trị phê duyệt;
+ Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ của tổ chức tín dụng;
+ Chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín dụng, phương pháp xác định và đo lường rủi ro tín dụng có hiệu quả, trong đó bao gồm cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, các tài sản bảo đảm, khả năng thu hồi nợ và quản lý nợ của tổ chức tín dụng;
+ Phân định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc trong việc phê duyệt, thực hiện và kiểm tra thực hiện Hệ thống xếp hạng tín dụng và chính sách dự phòng của tổ chức tín dụng và tính độc lập của các bộ phận quản lý rủi ro;
+ Hệ thống thông tin có hiệu quả để đưa ra các quyết định, điều hành và quản lý đối với hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và thích hợp với Hệ thống xếp hạng tín dụng và phân loại nợ.
- Hàng năm, tổ chức tín dụng phải đánh giá lại Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật. Việc thay đổi, điều chỉnh chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
- Tổ chức tín dụng có chính sách dự phòng rủi ro được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận sẽ thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể như sau:
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là khả năng tổn thất cao.
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức
tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Theo quy định thì một khoản nợ phân vào điều 6 hay điều 7 của quyết định 493 thì ngoài mức trích lập dự phòng chung là 0,75% tổng các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 thì các khoản nợ còn lại đều phải trích lập dự phòng rủi ro cụ thể như sau: Nợ nhóm 1: 0%; Nợ nhóm 2: 5%; Nợ nhóm 3: 20%; Nợ nhóm 4: 50% và Nợ
nhóm 5: 100%.
Bên cạnh đó, quy định này cũng nêu rõ, thời gian thử thách để thăng hạng nợ (ví dụ từ nhóm 2 lên nhóm 1,…) là 6 tháng đối với khoản nợ trung dài hạn và 03 tháng đối với khoản nợ ngắn hạn kể từ ngày khách hàng trả đầy đủ gốc và lãi của khoản vay bị quá hạn hoặc khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Và toàn bộ dư nợ của khách hàng tại các Tổ chức tín dụng được phân vào cùng một nhóm nợ.
Nợ xấu (hay các tên gọi khác như nợ có vấn đề, nợ khó đòi,…) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 và có các đặc trưng sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã đến hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và lãi.
+ TSĐB được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
+ Thông thường đây là những khoản nợ đã được gia hạn nợ, hoặc những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày.
Một tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu dưới 5% được coi là nằm trong giới hạn cho phép, khi tỷ lệ nợ xấu vượt quá tỷ lệ 5% thì tổ chức đó cần phải xem xét, ra soát lại danh mục đầu tư của mình một cách đầy đủ, chỉ tiết và thận trọng hơn.
1.3.7.5. Áp dụng các mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam
Mỗi mô hình quản trị rủi ro tín dụng có những ưu và nhược điểm, mặt khác các mô hình này không loại trừ lẫn nhau, nên thông thường các ngân hàng thường kết hợp sử dụng nhiều mô hình để phân tích đánh giá mức độ rủi ro tín dụng.
Trong điều kiện thực tế ở Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước bằng quyết định 493/2005/QĐ-NHNN quy định phân loại rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại theo 02 hướng như sau:
Các ngân hàng thương mại chưa đủ khả năng và điều kiện thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định tính, chưa có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ thì phân loại rủi ro tín dụng áp dụng theo điều 6 của quyết định 493 nêu trên.
Đối với các ngân hàng thương mại đủ khả năng và điều kiện thực hiện
phân loại nợ theo phương pháp định tính, đã áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ thì phân loại rủi ro tín dụng áp dụng theo điều 7 của quyết định 493 nêu trên.
1.3.8. Các bước tiến hành phân tích rủi ro tín dụng.
- Bước 1: Nêu thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.
- Bước 2: Đánh giá mặt được và chưa được của công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.
- Bước 3: Đưa ra các nguyên nhân của các mặt chưa được trong việc quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.
- Bước 4: Đưa ra các đề xuất, giải pháp khắc phục các mặt chưa đạt được.
Sơ đồ 02: Các bước phân tích rủi ro tín dụng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng việc đương đầu với rủi ro và rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là yêu cầu khách quan hợp lý. Vấn đề là làm thế nào để hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được.
Trong Chương 1 của luận văn đã khái quát các vấn đề cơ bản ngân hàng thương mại, chức năng và hoạt động chính của ngân hàng thương mại cũng như khái quát về tín dụng; khái niệm, vai trò, ý nghĩa và phân loại về tín dụng. Trên cơ sở đó tác giả trình bày về rủi ro tín dụng; khái niệm và bản chất, đặc điểm và phân loại, nguyên nhân và dấu hiệu, các tác động của rủi ro tín dụng đến các thành phần trong xã hội. Tiếp theo tác giả đề cập tổng quan về quản lý rủi ro tín dụng trên các phương diện sự cần thiết, nhiệm vụ và những nguyên tắc cơ bản của quản lý rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn của ủy ban Basel.
Trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra những cơ sở lý luận về các chỉ tiêu phản ánh
và các mô hình phân tích đánh giá rủi ro tín dụng cũng như đề cập đến các biện pháp đảm bảo giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trong phần cuối chương I tác giả nêu ra những mô hình áp dụng thực tế tại Việt Nam và nêu ra các bước tiến hành phân tích rủi ro tín dụng, từ đó làm cơ sở cho các chương tiếp theo của luận văn.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH.
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư và được thành lập sớm nhất tại Việt Nam. BIDV có chức năng huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn ở trong nước và nước ngoài để đầu tư và cho vay phát triển; có chức năng kinh doanh đa năng, tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng; làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ đầu tư phát triển các nguồn vốn huy động của Chính phủ, các tổ chức kinh tế, xã hội, đoàn thể cá nhân trong và ngoài nước.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập theo nghị định số 177/TTg ngày 26/4/1957 của Thủ tướng Chính phủ và được thành lập lại theo mô hình Tổng công ty Nhà nước quy định tại quyết định số 90/1994/QĐ-TTg ngày 07/3/1994 của Thủ tướng Chính Phủ. Trong suốt chặng đường lịch sử của mình Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã trải qua những tên gọi sau:
+ Từ ngày 26/4/1957: Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam.
+ Từ ngày 24/6/1981: Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam.
+ Từ ngày 14/11/1990: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam bao gồm: