Khái Quát Pháp Luật Về Quản Lý Nợ Thuế Và Cưỡng Chế Thi Hành Nghĩa Vụ Nộp Thuế:

- Biện pháp quản lý nợ thuế bao gồm: biện pháp cưỡng chế hành chính kết hợp với tuyên truyền, hỗ trợ, giáo dục, thuyết phục.

1.2. Khái quát pháp luật về quản lý nợ thuế và cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế:

1.2.1. Vai trò của pháp luật trong quản lý nợ thuế và cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế:

Quản lý nợ thuế là công việc liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân. Đặc biệt, hiện nay, tình trạng thất thu thuế, nợ đọng thuế còn diễn ra ở nhiều sắc thuế, nhiều địa phương. Từ năm 2004, khi thực hiện cơ chế người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, vai trò của người nộp thuế đã được đề cao hơn. Theo đó, người nộp thuế tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, cơ quan quản lý thuế tập trung vào thực hiện các chức năng tuyên truyền, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát người nộp thuế.

Vì vậy, pháp luật quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng với các quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế, quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, các thủ tục hành chính về thuế, thời gian giải quyết các công việc về thuế càng trở nên cần thiết để nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, khắc phục các hạn chế của công tác quản lý thuế và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

Việc ban hành và thực thi pháp luật về quản lý nợ thuế sẽ góp phần đem lại những lợi ích cụ thể sau:

Thứ nhất, cơ quan thuế nắm bắt được chính xác tình hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế, thúc đẩy người nộp thuế nộp các khoản thuế đầy đủ, kịp thời vào Ngân sách Nhà nước, đảm bảo thu hồi tối đa số nợ cũ, hạn chế số nợ mới phát sinh, hoàn thành chỉ tiêu thu nợ mà Nhà nước giao.

Thứ hai, góp phần đảm bảo công bằng xã hội khi các cơ sở kinh doanh cùng phát sinh nghĩa vụ thuế thì phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Cưỡng

chế thu nợ thuế đảm bảo tính công bằng trong thực thi pháp luật thuế. Khi hai người nộp thuế ở vào cùng một điều kiện và hoàn cảnh như nhau thì số thuế phải nộp của họ là như nhau, điều này phản ánh phần nào tính công bằng của pháp luật thuế. Tuy nhiên, khi số thuế phải nộp của người này được nộp vào Ngân sách Nhà nước, còn của người kia lại không thì nghĩa vụ phải nộp như nhau trở nên vô nghĩa. Chỉ khi nào số thuế phải nộp như nhau đó đều thực sự được nộp vào Ngân sách Nhà nước thì mới đảm bảo tính công bằng thực sự của pháp luật thuế. Công tác cưỡng chế thuế có hiệu quả đảm bảo cho sự công bằng đầy đủ này được thực hiện bằng cách buộc những người có nghĩa vụ nộp thuế phải thực hiện nghĩa vụ của mình.

Thứ ba, đảm bảo quản lý tất cả các khoản thu của Nhà nước, chống thất thoát Ngân sách Nhà nước. Quản lý nợ tốt sẽ nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thu thuế, góp phần nâng cao hiệu quả của các chức năng khác như: quản lý kê khai thuế, thanh tra, kiểm tra thuế, vì thông qua quản lý kê khai thuế và thanh tra, kiểm tra thuế xác định chính xác nghĩa vụ thuế nhưng điều quan trọng là nghĩa vụ thuế được xác định đó phải được thực hiện và điều này được thực hiện thông qua công tác đôn đốc thu nộp thuế - một nội dung quan trọng của công tác quản lý nợ thuế.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 103 trang tài liệu này.

Thứ tư, tạo ra một kênh thông tin đúng đắn để xử lý các khoản nợ thuế của người nộp thuế một cách đúng đắn. Có biện pháp xử lý phù hợp nợ thuế để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế.

Thứ năm, thể hiện rõ tính cưỡng chế của Nhà nước. Vai trò này được thể hiện rõ trong việc cưỡng chế thuế được thực hiện trong quản lý nợ thuế. Cụ thể: cưỡng chế thuế đảm bảo thực hiện nghiêm túc, chống thất thu có hiệu quả. Bằng các hình thức và biện pháp phù hợp tác động đến lợi ích của người nộp thuế, buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, không để

Các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế theo pháp luật Việt Nam - 4

xảy ra tình trạng cố tình dây dưa không nộp. Biện pháp cưỡng chế thuế đóng vai trò răn đe, qua đó thúc đẩy sự tự nguyện tuân thủ của người nộp thuế. Việc cưỡng chế thuế thành công đối với những đối tượng cố tình dây dưa không thực hiện nghĩa vụ thuế sẽ phát đi tín hiệu cảnh báo với chính những đối tượng này rằng: trong tương lai, ý đồ cố tình không tuân thủ của họ sẽ không thực hiện được mà còn bị thiệt hại hơn là tua thủ tự giác. Đồng thời, cũng là tín hiệu cho người nộp thuế khác biết về khả năng không thành công của việc cố tình không tuân thủ. Qua đó, cưỡng chế thuế thúc đẩy sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế.

1.2.2. Cấu trúc pháp luật về quản lý nợ thuế và cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế:

Pháp luật quản lý nợ thuế là một bộ phận pháp luật trong pháp luật quản lý thuế, là tổng hợp các quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục luật định nhằm điều chỉnh quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý các khoản nợ thuế của người nộp thuế đối với Ngân sách Nhà nước.

Pháp luật quản lý nợ thuế được hợp thành bởi nhiều bộ phận pháp luật khác nhau:

- Bộ phận pháp luật quy định về chủ thể, quyền và trách nhiệm của các chủ thể trong quan hệ quản lý nợ thuế.

- Bộ phận pháp luật quy định về nội dung, trình tự, thủ tục trong quản lý nợ thuế như:

+ Các quy định gia hạn nộp thuế;

+ Các quy định xóa nợ thuế;

+ Các quy định xử phạt chậm nộp thuế;

+ Các quy định về biện pháp xử lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế;

+ Các quy định khác có liên quan như: xác nhận nghĩa vụ thuế, miễn thuế, giảm thuế, thứ tự thanh toán, bù trừ tiền thuế; khiếu nại, tố cáo, giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quản lý nợ thuế,…

Cưỡng chế nợ thuế là một nội dung quan trọng trong quản lý nợ thuế nhằm đảm bảo sự ổn định nguồn thu Ngân sách Nhà nước, bảo đảm sự bình đẳng, công bằng trong thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Các quy định pháp luật về cưỡng chế nợ thuế nằm trong chương IX Luật Quản lý thuế và có các nghị định, thông tư hướng dẫn chi tiết thực hiện.

1.2.3. Các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế:

- Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong toả tài khoản: biện pháp này áp dụng đối với đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác

- Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập: biện pháp này được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đang làm việc theo biên chế hoặc hợp đồng từ sáu tháng trở lên hoặc đang được hưởng trợ cấp hưu trí, mất sức.

- Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của phápluật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt: biện pháp này chỉ được áp dụng khi không áp dụng được hai biện pháp trên hoặc đã áp dụng mà vẫn chưa thu đủ số tiện nợ thuế, nợ phạt.

- Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ: biện pháp này chỉ được áp dụng khi không áp dụng được ba biện pháp trên hoặc đã áp dụng mà vẫn chưa thu đủ số tiện nợ thuế, nợ phạt; đồng thời, cơ quan quản lý thuế phải

có căn cứ xác định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế.

- Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu: biện pháp này được áp dụng khi cơ quan hải quan không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp: Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong toả tài khoản, biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt và biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt.

- Thu hồi mã số thuế; đình chỉ việc sử dụng hóa đơn; Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề: được áp dụng khi không áp dụng được các biện pháp trên hoặc đã áp dụng mà vẫn chưa thu đủ số tiện nợ thuế, nợ phạt.

1.3. Một số kinh nghiệm về quản lý nợ thuế trên thế giới:

1.3.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản:

Pháp luật Nhật Bản quy định để thực hiện công tác thu nợ quốc gia, Phòng thu nợ trực thuộc Ban quản lý và thu ngân sách đã được thành lập tại Tổng cục thuế với tư cách là một tiểu phòng trong nội bộ. Các cục thuế vùng cũng có các phòng thu nợ và các chi cục thuế có các nhóm thu nợ. Hệ thống duy trì và giám sát nhằm đảm bảo sự phối hợp giữa Tổng cục thuế, các cục thuế vùng và các chi cục thuế đã được thiết lập. Về chức năng của từng bộ phận được quy định như sau:

- Phòng thu nợ, Ban quản lý và thu ngân sách, Tổng cục thuế: phòng này thực hiện các công việc liên quan đến việc xử lý các khoản thuế nội địa chây ỳ. Đồng thời, phòng này cũng có nhiệm vụ lập kế hoạch và xây dựng các

tài liệu như: các thông báo liên quan đến việc thu nợ thuế chây ỳ, hướng dẫn, giám sát hoạt động của công tác thu nợ thuế và thực hiện các công việc liên quan đến xử lý khiếu nại về hành chính, kiện cáo.

- Cục thuế vùng: thực hiện các chức năng sau:

+ Phòng thu thuế hướng dẫn và giám sát các nhóm thu nợ thuộc chi cục thuế.

+ Phòng điều phối thu nợ đặc biệt thực hiện nhiệm vụ xử lý những khoản nợ thuế chây ỳ có quy mô lớn và khó xử lý được chuyển đến từ các chi cục thuế.

+ Các cán bộ thuộc mảng xử lý kiện cáo là những cán bộ xử lý những khiếu nại về quản lý hành chính và kiện cáo liên quan đến thu nợ.

- Chi cục thuế: nhóm thu thuế thuộc chi cục thuế thực hiện những công tác liên quan đến việc thu thuế nội địa. Ngoài ra, tại mỗi chi cục thuế chính đóng vai trò là chi cục thuế trung ương tại vùng sẽ có một cán bộ thu đặc biệt để xử lý các công việc liên quan đến những khoản nợ thuế chây ỳ có quy mô lớn và khó xử lý trong phạm vi quyền tài phán của chi cục thuế.

Tại Nhật Bản, nợ thuế của nước này tăng nhanh kể từ năm 1990 và lên đến đỉnh điểm vào nằm 1998 [26]. Nguyên nhân chính là do sự tăng nhanh của loại thuế tiêu dùng lớn mới áp dụng năm 1989. Vì vậy, Tổng cục thuế đã lập ra chương trình 3 năm nhằm giảm nợ thuế chây ỳ vào năm 1999. Một số biện pháp được thực hiện căn cứ theo chương trình này là: sử dụng các biện pháp ngăn ngừa nợ thuế; thông báo cho đối tượng nộp thuế ngay trước khi đến hạn kê khai thuế hoặc nộp thuế tiêu dùng; các cơ quan thuế cũng sẽ hướng dẫn để đối tượng nộp thuế nộp thuế đúng hạn; yêu cầu sự phối hợp của các tổ chức tư nhân có liên quan để dự phòng các quỹ phục vụ cho việc nộp thuế; đề nghị các cơ quan chính phủ và các tổ chức tự trị tại địa phương yêu cầu chứng nhận về việc nộp thuế tiêu dùng khi xét tiêu chuẩn dự thầu.

Mục tiêu xóa bỏ các khoản thuế chưa nộp, công tác thu nợ thuế đã được triển khai một cách nghiêm khắc và chính xác, thông qua việc tính thuế nhanh, nghiên cứu tài sản, tìm kiếm và xử lý một cách chính xác, kịp thời căn cứ theo chính sách cơ bản là ưu tiên cho việc xử lý những trường hợp nợ thuế tiêu dùng và nhấn mạnh tới việc xử lý những trường hợp nợ thuế lớn và gian lận.

1.3.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc:

Pháp luật quản lý nợ thuế có quy định rõ quy trình quản lý nợ thuế gồm 4 bước:

- Thông báo và yêu cầu nộp thuế;

- Ban hành lệnh thu thuế;

- Thực hiện tịch biên tài sản của người nợ thuế và bán tài sản bị tịch biên;

- Trả nợ thuế bằng số tiền thu được từ việc bán tài sản.

Thông thường trước khi ban hành lệnh thu thuế, địa vị tài chính của đối tượng nộp nợ thuế sẽ bị xem xét để xác định có tồn tại thu nhập hoặc tài sản có thể tịch biên không.

Quy trình quản lý thu nợ thuế 4 bước có thể tóm tắt như sau:

Sau 15 ngày kể từ ngày đến hạn của số nợ thuế phải nộp, cơ quan quản lý thuế ban hành thông báo và yêu cầu nộp thuế sẽ được chuyển tới đối tượng nộp thuế để thông báo cho đối tượng nộp thuế biết ý định của cơ quan thuế đối với việc ban hành lệnh thu thuế nếu thuế không được nộp đủ cho tới ngày được ghi trong thông báo.

Sau khi thông báo được ban hành, tổng cục thuế sẽ kiểm tra thu nhập và tài sản của đối tượng nộp thuế và thực hiện thông qua hệ thống hòa nhập thuế (TIS) là hệ thống thông tin chủ đạo của Tổng cục thuế. Thành phần chính của hệ thống này là cơ sở dữ liệu, cho phép các cán bộ thuộc Tổng cục thuế

truy cập các thông tin về bất động sản, thu nhập từ hoạt động kinh doanh, các tài khoản phải thu của bên thứ ba (nếu có).

Lệnh thu thuế là việc tịch ban hợp pháp tài sản của đối tượng nộp thuế để nộp cho khoản nợ thuế. Nếu thuế không được nộp đầy đủ sau khi có thông báo thì Tổng cục thuế có thể tịch biên và bán bất kỳ tài sản cá nhân hoặc bất động sản nào mà đối tượng nộp thuế sở hữu hoặc quan tâm tới. Bước này cho phép Tổng cục thuế được bán hợp pháp các tài sản tịch biên để trả nợ thuế. Đồng thời tạo áp lực cho đối tượng nộp thuế nộp khoản nợ thuế sớm hơn để tránh việc tài sản tịch biên bị bán với giá thấp.

Nếu thuế quá hạn không được nộp đầy đủ, thậm chí sau khi có thông báo, Tổng cục thuế chuyển sang bước bán tài sản tịch thu thông qua việc đăng thông báo về tài sản chờ bán trên báo địa phương hoặc tờ rơi và đợi một thời gian nhất định trước khi bán. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả, việc bán tài sản tịch biên này thường do một công ty công cộng chỉ thực hiện hoạt động bán các tài sản tịch biên thực hiện. Tại Hàn Quốc, công ty quản lý tài sản Hàn Quốc (KAMCO) đã ký kết với Tổng cục thuế Hàn Quốc để thực hiện công việc này.

Sau khi bán các tài sản, Tổng cục thuế trước hết sẽ sử dụng số tiền thu được trả cho các chi phí liên quan đến việc tịch biên và bán tài sản. Số còn lại sẽ được sử dụng để nộp thuế. Nếu số thu được từ việc bán tài sản thấp hơn tổng số nợ thuế, chi phí của việc tịch biên, bán tài sản thì đối tượng nộp thuế sẽ tiếp tục phải nộp số thuế chưa nộp. Ngược lại, Tổng cục thuế sẽ thông báo cho đối tượng nộp thuế về số tiền còn thừa và hướng dẫn để đối tượng nộp thuế thực hiện hoàn thuế. Tuy nhiên, nếu có ai đó như người cầm cố,… có yêu cầu đòi tiền và được ưu tiên trước so với đề nghị của đối tượng nộp thuế thì Tổng cục thuế sẽ trả khoản tiền nợ, số còn lại sẽ hoàn cho đối tượng nộp thuế.[27]

Các biện pháp thu nợ:

Xem tất cả 103 trang.

Ngày đăng: 10/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí