Bảng Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà Giai Đoạn 2017 - 2020

(Nguồn: Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà)

- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề liên quan, đến quyền hạn theo quy định của pháp luật, và Điều lệ Công ty.

- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

- Ban kiểm soát: Là cơ quan do đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.

- Ban giám đốc: Tổng Giám đốc là người điều hành, có thẩm quyền quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Tổng Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về các công việc và nhiệm vụ được giao.

- Các phòng ban chức năng: Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ chuyên môn do Ban Giám đốc giao.

d) Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2017 – 2020

Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2017 - 2020

Đơn vị: tỷ đồng


Chỉ tiêu

Năm

So sánh tốc độ tăng trưởng (%)

2017

2018

2019

2020

2018/2017

2019/2018

2020/2019

1. Tổng doanh

thu

867,36

1.000,80

1.101,42

1.471,82

15,38

10,05

33,63

2. Doanh

thu thuần

857,98

982,29

1.048,62

1.408,83

14,48

6,75

34,35

3. Giá vốn hàng

bán

682,68

748,43

816,05

1190,25

9,63

9,03

45,86

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà - 5

phí tài chính

0,22

16,49

24,03

27,50

7395,45

45,72

14,44

5. Chi phí bán

hàng

75,97

129,86

133,07

127,59

70,93

2,47

-4,12

6. Chi phí

QLDN

60,68

51,72

50,25

48,01

-14,77

-2,84

-4,46

7. LNTT

42,26

53,22

51,44

48,85

25,93

-3,34

-5,33

8. LNST

33,70

42,07

40,85

39,06

24,84

-2,90

-4,38

4. Chi

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà)

Nhận xét:


Qua bảng số liệu ta thấy, doanh thu của công ty năm 2017 đến năm 2018 tăng 133,44 tỷ đồng (tương ứng tăng 15,38%) và doanh thu của công ty giai đoạn năm 2018

- 2020 tăng dần qua các năm là 3 năm liên tiếp công ty đạt mốc doanh thu trên 1000 tỷ đồng. Cụ thể, doanh thu năm 2020 đạt 1.471,81 tỷ đồng cao nhất từ trước đến nay, bằng 133,63% so với năm 2019 và bằng 147,06% so với năm 2018, giữ mức tăng trưởng doanh thu khoảng 10 - 20% kể từ khi Nhà nước thoái vốn thành công ty cổ phần 100% vốn tư nhân.

Doanh thu thuần của công ty năm 2018 đạt 982,29 tỷ đồng tăng 124,31 tỷ đồng tăng 14,48 % so với năm 2017. Giá vốn hàng bán của công ty năm 2018 tăng 9,63% so với năm 2017, như vậy tốc độ tăng của giá vốn thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu làm cho lợi nhuận sau thuế tăng. Năm 2018, chi phí tài chính tăng mạnh 7395,45%, chi phí bán hàng tăng 70,93%, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 14,77 %.

Doanh thu thuần của công ty năm 2019 đạt 1048,62 tỷ đồng, tăng 6,75% so với năm 2018. Giá vốn hàng bán năm 2019 so với năm 2018 tăng 9,03%, như vậy tốc độ tăng của giá vốn cao hơn tốc độ tăng của doanh thu làm cho lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm. Chi phí tài chính tăng 45,72%, chi phí bán hàng tăng 2,47%, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 2,84%. Tuy nhiên, do phần giá vốn tăng cao nên lợi nhuận của doanh nghiệp giảm 2,90%.

Doanh thu thuần của công ty năm 2020 đạt 1.408.827,8 triệu đồng, năm 2019 đạt 1.048.622,6 triệu đồng, tăng 34,35%. Giá vốn hàng bán năm 2020 so với năm 2019 cũng tăng 45,86%. Như vậy, tốc độ tăng của giá vốn cao hơn tốc độ tăng của doanh thu làm

cho lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm. Chi phí tài chính tăng 14,44%, chi phí bán hàng giảm 4,12%, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 4,46% đã làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm 4,38%.

Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2018 tăng 8,37 tỷ đồng so với năm 2017, bằng 24,84% so với năm 2017. Tuy nhiên, Lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn năm 2018 -2020 giảm qua các năm, lợi nhuận năm 2020 giảm so với năm 2019. Cụ thể, lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2019 đạt 40,85 tỷ đồng giảm 2,90% so với năm 2018 và lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2020 đạt 39,06 tỷ đồng giảm 4,38% so với lợi nhuận trước thuế năm 2019.

Nguyên nhân lợi nhuận của công ty năm 2020 giảm so với năm 2019 và 2018 là do ảnh hưởng nghiêm trọng của dịch Covid -19 cùng với giá cả chi phí đầu vào tăng, chi phí xuất khẩu, chi phí vận tải, chi phí cho hoạt động marketing, giới thiệu sản phẩm cũng tăng, trong khi công ty vẫn giữ giá bán ở mức độ hợp lý không tăng giá theo đà tăng của các yếu tố chi phí khiến lợi nhuận trước thuế của công ty giảm nhẹ.

2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà

a) Nhân tố chủ quan

- Nhân tố lao động của công ty

Lao động là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực và tác động trực tiếp lên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Bảng 2.2. Số lượng, chất lượng nhân viên của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2018 – 2020

Đơn vị: người


Chỉ tiêu

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Số lượng

Tỉ lệ

Số lượng

Tỉ lệ

Số lượng

Tỉ lệ

Tổng số nhân viên

1330

100%

1393

100%

1397

100%

1. Theo trình độ

TS/ĐH/CĐ

205

15,41%

208

14,93%

207

14,82%

Trung cấp

450

33,83%

470

33,74%

471

33,71%

Công nhân lành nghề

675

50,76%

715

51,33%

719

51,47%

2. Theo giới tính

Nam

676

50,83%

710

50,96%

715

51,18%

Nữ

654

49,17%

683

49,04%

682

48,82%

(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự)

Nhận xét:

Theo bảng số liệu trên ta thấy, cơ cấu lao động của công ty khá hợp lý, và phù hợp với đặc thù sản xuất sản phẩm (bánh, kẹo) và tính chất công việc. Cụ thể:

Năm 2019 số lao động công ty tăng 4,74% so với năm 2018. Năm 2020 số lao động của công ty so với 2019 tăng 0,28%. Số lượng lao động của công ty tăng là do công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Toàn bộ nhân viên đều có trình độ từ 12/12 đến đại học và sau đại học. Trong đó trình độ cao đẳng, đại học và thạc sĩ chiếm khoảng 15%, trình độ trung cấp chiếm gần 34%, còn lại là công nhân lành nghề chiếm tới trên 50%. Trình độ tay nghề của công nhân ngày càng tăng lên. Công ty có số lao động nam và nữ khá đồng đều qua các năm, tỉ lệ nam chiếm tỷ lệ cao hơn.

Lao động nam làm việc ở các phòng kỹ thuật, lao động nữ tập trung vào các bộ phận bao gói, đóng hộp, nhân viên bán hàng và nhân viên văn phòng. Trình độ Thạc sĩ, Đại học, Cao đẳng khá cao chiếm khoảng 15%, do đặc tính sản xuất bánh kẹo nên công ty có nhiều công nhân lành nghề, trình độ của công nhân ngày càng tăng và có xu hướng phần lớn đạt bậc 7/7.

Kể từ ngày đầu thành lập tới nay, HAIHACO luôn luôn xác định con người là tài sản quý báu nhất của Công ty, là yếu tố then chốt cho thành công và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Do đó, HAIHACO rất chú trọng và quan tâm đến chính sách đãi ngộ, đào tạo, phát triển cũng như đời sống cho toàn bộ cán bộ công nhân viên.

Với mục tiêu xây dựng môi trường làm việc “Càng ngày càng phát triển, càng ngày càng chuyên nghiệp” Công ty luôn chú trọng việc thu hút người lao động, có năng lực vào làm việc, đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, hằng năm công ty còn cử cán bộ nhân viên đi đào tạo để nâng cao trình độ kiến thức và nghiệp vụ.

Năm 2020, công ty đã thực hiện các nội dung đào tạo sau: Đào tạo nghề, Đào tạo nâng bậc lương; Đào tạo định kỳ về an toàn vệ sinh lao động, huấn luyện về Phòng cháy chữa cháy. Đào tạo cập nhật về luật, thông tư, nghị định của cơ quan quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm, lao động tiền lương, chính sách thuế, môi trường. Công ty cũng tập trung đào tạo kỹ năng bán hàng cho phòng Kinh doanh; Đào tạo về sản phẩm mới cho công tác bán hàng của phòng Kinh doanh. Tổng số lao động được đào tạo trong năm của Công ty là 939 người.

- Bộ máy quản trị của công ty

Bộ máy quản trị của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà đã và đang thực hiện các nhiệm vụ như xây dựng các chiến lược kinh doanh, lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiếp cận thị trường, tổ chức các hoạt động marketing, nghiên cứu và xây dựng các phương án kinh doanh của công ty.

Với chức năng và nhiệm vụ quan trọng, bộ máy quản trị doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bộ máy của công ty quản lý khá phù hợp và mỗi bộ phận làm khá tốt các chức năng của mình. Như bộ phận Văn phòng công ty có nhiệm vụ: sắp xếp, phân phối lao động một cách hợp lý, xây dựng kế hoạch cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật trong toàn Công ty, xây dựng chế độ tiền lương, tiền phạt, bảo hiểm…Phòng tài vụ có nhiệm vụ thu thập, xử lý, cung cấp thông tin về tài chính – kế toán cho Tổng giám đốc và Ban lãnh đạo công ty nhằm phục vụ công tác quản lý...

Ban lãnh đạo của công ty với khả năng lãnh đạo tốt và dày dặn kinh nghiệm. Cán bộ các phòng ban được trang bị đầy đủ kiến thức và kĩ năng chuyên môn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.

- Về sản phẩm

Hải Hà là một trong các Công ty dẫn đầu của ngành bánh kẹo trong nước, với truyền thống 60 năm hình thành và phát triển, sản phẩm của Công ty đã được người tiêu dùng trong nước tín nhiệm. Công ty đặc biệt quan tâm đến chất lượng sản phẩm, đầu tư đổi mới công nghệ trên cơ sở tận dụng các dây chuyền sẵn có để tạo ra các dòng sản phẩm mới có chất lượng mang lại hiệu quả kinh tế.

Công ty tập trung sản xuất và phát triển 2 loại sản phẩm chính là Kẹo và Bánh bao gồm các nhóm sản phẩm:

+ Nhóm Kẹo gồm: Kẹo Chew gồm thương hiệu “CHEW HAIHA”; “GOODMILK”; kẹo xốp mềm; kẹo Toffee, kẹo Jelly “CHIP HAIHA”; Kẹo cứng nhân, kẹo cây “HAIHAPOP”...

+ Nhóm Bánh gồm: bánh quy, bánh kem xốp, bánh xốp cuộn MINIWAF, bánh trứng sữa SOZOLL, bánh cracker, bánh Trung Thu, bánh hộp, Long – pie, Long – cake, Lolie, bánh gạo, bánh mì, bánh tươi...

Trải qua 60 năm phấn đấu và trưởng thành, Công ty đã không ngừng lớn mạnh, quy mô sản xuất lên tới 20.000 tấn/năm. Công ty đã nỗ lực chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, gia tăng sản lượng sản xuất của các sản phẩm Bánh. Những sản phẩm bánh có tốc độ doanh thu tăng vọt là bánh mềm các loại, bánh mì và bánh tươi. Các sản phẩm của Công ty không chỉ được người tiêu dùng trong nước tin dùng mà còn xuất khẩu sang 15 nước trên thế giới như Nga, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Myanmar, Mông Cổ, Trung Quốc...

- Cơ sở vật chất kỹ thuật

Do đặc thù sản xuất kinh doanh bánh kẹo nên Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà có giá trị tài sản máy móc thiết bị lớn, công nghệ hiện đại. Công ty đã phát triển được một số dòng sản phẩm mới có chất lượng trên cơ sở đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị trên các dây chuyền hiện có mang lại hiệu quả kinh tế. Hệ thống máy móc thiết bị của

công ty có công nghệ tiên tiến hiện đại và được trang bị đồng bộ, các sản phẩm sản xuất ra của HAIHACO luôn đạt chất lượng cao, giá thành cạnh tranh với các sản phẩm hiện có trên thị trường.

b) Nhân tố khách quan

- Nhân tố đầu vào nguyên vật liệu

Chi phí nguyên vật liệu luôn chiếm tới hơn 80% giá vốn hàng bán của Công ty, trong đó đường kính là nguyên liệu chiếm tới gần 15% tổng chi phí nguyên vật liệu đầu vào của các sản phẩm. Do vậy, biến động của giá đường những năm qua tác động không nhỏ tới chi phí nguyên liệu của HAIHACO.

Ngoài ra, công ty còn sử dụng các nguyên liệu như đường glucose, bột mì, chất béo…Các nguyên liệu này được công ty mua từ các nhà sản xuất và nhà cung cấp có uy tín trong nước. Một số loại nguyên liệu như hương liệu, phụ gia thực phẩm trong nước chưa sản xuất được được Công ty nhập khẩu trực tiếp từ các nhà sản xuất từ các nước Mỹ, Châu Âu, Úc, và một số nước Đông Nam Á. Bao bì được cung cấp bởi các nhà cung cấp lớn và có uy tín tại Việt Nam.

Bên cạnh đó, giá các nguyên vật liệu khác trong năm qua đã biến động rất mạnh, chủ yếu do tác động của mùa vụ và thời tiết.

Chi phí giá vốn là chi phí có ảnh hưởng lớn nhất đến tỷ lệ lợi nhuận của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà. Giá vốn hàng bán của Công ty có bao gồm cả giá cả nguyên vật liệu, vì vậy công ty công ty cần lựa chọn các nhà cung cấp có nguyên liệu chất lượng, an toàn cũng như với chi phí hợp lý.

- Môi trường pháp lý

Một thể chế chính trị, hệ thống pháp luật chặt chẽ sẽ tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh 1 cách thuận lợi và đảm bảo cho nền kinh tế phát triển. Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, quảng cáo, nơi đặt nhà máy, và bảo vệ môi trường... Công ty được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo: Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán, các quy định về thuế, các văn bản pháp luật và các Luật khác có liên quan cũng như điều lệ của công ty.

Các doanh nghiệp trong ngành bánh kẹo nói chung và HAIHACO nói riêng đều chịu ràng buộc pháp lý chủ yếu liên quan tới an toàn thực phẩm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Để kiểm soát rủi ro này, HAIHACO luôn luôn cập nhật những thay đổi trong môi trường luật pháp liên quan đến hoạt động của Công ty cũng như cụ thể hóa trong quy định, chính sách nội bộ của Công ty, từ đó đưa ra kế hoạch phát triển kinh doanh phù hợp.

Công ty nhận thấy ưu thế về ổn định chính trị và các ưu tiên về chính sách cũng như các điều kiện thuận lợi khác ở Việt Nam nên công ty đã không ngừng đẩy mạnh các chiến lược nhằm chiếm lĩnh thị trường và tối đa hóa lợi nhuận.

Kể từ khi nước ta tham gia các Hiệp hội thương mại tự do như FTA, TPP, EVFTA... Theo nghị định về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt – Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) đã ký kết, từ ngày 1-1-2018, các sản phẩm bánh kẹo được áp dòng thuế nhập khẩu giảm về 0%. với việc gia nhập thị trường chung ASEAN, Việt Nam đã mở cửa hoàn toàn đối với nhiều ngành hàng, các sản phẩm tiêu dùng nhanh, đặc biệt là bánh kẹo từ Indonesia, Thái Lan, Malaysia dễ dàng gia công, nhập khẩu về Việt Nam. Điều này mở ra nhiều cơ hội hơn là thách thức cho công ty vì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các sản phẩm của HAIHACO xuất khẩu sang các nước ASEAN.

- Môi trường kinh tế

Chính phủ vẫn thực hiện nhiều biện pháp nhằm ổn định môi trường vĩ mô, cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh của cả nền kinh tế đã đem lại thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và HAIHACO nói riêng. Việc nước ta hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới đã tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị trường xuất khẩu. Các sản phẩm của công ty đã xuất khẩu đi 15 nước và vùng lãnh thổ.

- Các yếu tố văn hóa xã hội

Cùng với sự phát triển kinh tế, sự biến động về các yếu tố văn hóa xã hội ngày càng có tác động mạnh mẽ đến sự hoạt động của công ty. Sản phẩm do HAIHACO sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng thường xuyên của người tiêu dùng Việt. Quy mô dân số tăng thì mức độ tiêu dùng tăng bởi vậy, công ty thường xuyên cập nhật các kết quả điều tra dân số, từ đó đề ra các chiến lược kinh doanh phù hợp để đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của người dân.

Công ty cũng rất quan tâm đến công tác an toàn vệ sinh thực phẩm và cải thiện đời sống của người lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm cũng như môi trường để đảm bảo phát triển bền vững.

- Đối thủ cạnh tranh

Hiện nay Việt Nam có khoảng 20 doanh nghiệp sản xuất tương đối lớn, hàng trăm cơ sở sản xuất nhỏ và một số công ty nhập khẩu đang tham gia vào thị trường bánh kẹo. Các doanh nghiệp tên tuổi như: Mondelez Kinh Đô, Bibica, Hữu Nghị, Tràng An, Hải Châu, Biscafun, Hanobaco, Phạm Nguyễn,... ước tính chiếm tới 60 – 65% thị phần. Một số công ty bánh kẹo đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng tham gia vào thị trường Việt Nam như Kraff (Mỹ), Meiji (Nhật Bản), Orion, Lotte và một loạt chuỗi đồ ăn nhanh như KFC, Lotteria, Tous Les Jours,... Công ty chủ động đối mặt với các thách thức, để nâng cao chất lượng sản phẩm của của Công ty.

- Khách hàng

Khách hàng là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của bất kỳ doanh nghiệp nào và HAIHACO cũng vậy. Có thể chia khách hàng của Công ty thành 2 loại là khách hàng trung gian (đại lý) và người tiêu dùng cuối cùng.

Với khách hàng tiêu dùng cuối cùng, công ty chia thành 2 khu vực thị trường chính là khu vực thành thị (nơi có thu nhập cao và khách hàng thường lựa chọn các loại sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã kiểu dáng đẹp); khu vực nông thôn và miền núi (nơi có thu nhập vừa và thấp, yêu cầu về chất lượng tốt, giá cả phải chăng).

Với khách hàng là trung gian (đại lý bán buôn, bán lẻ) là khách hàng quan trọng của công ty, tiêu thụ phần lớn số lượng sản phẩm của công ty. HAIHACO sở hữu hệ thống phân phối trên khắp cả nước với 115 nhà phân phối độc quyền và 50.000 cửa hàng bán lẻ. Công ty cũng là nhà cung cấp lớn cho các hệ thống siêu thị lớn như Vinmart, Coop mart, Lanchi.. với hàng trăm siêu thị lớn và hàng nghìn cửa hàng tiện ích và nhà sách. Mạng lưới phân phối là một trong những yếu tố quan trọng của ngành, nhờ mạng lưới này mà khách hàng của công ty có thể tiếp cận các sản phẩm một cách tiện lợi nhất, đây cũng là rào cản cho những đối thủ khác khi mới gia nhập ngành. Bên cạnh đó, với chính sách chiết khấu, chi trả hoa hồng cho các đại lý thì sức ép của các nhà phân phối là không đáng kể.

Đối với khách hàng tiêu dùng cuối cùng, khách hàng luôn có xu hướng muốn mua nhiều sản phẩm hơn so với mức chi phí bỏ ra, khách hàng có thể dễ dàng chuyển sang mua sản phẩm từ thương hiệu khác bởi chi phí chuyển đổi thấp nên khách hàng tiêu dùng tạo nhiều sức ép cho công ty, đòi hỏi công ty phải không ngừng phát triển sản phẩm để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.

2.2. Phân tích thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà

2.2.1. Phân tích thực trạng các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà

Bảng 2.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà giai đoạn 2017 – 2020


Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

1. Doanh thu thuần

Tỷ

đồng

857,98

982,29

1048,62

1408,83

2. Lợi nhuận sau thuế

Tỷ

đồng

33,70

42,07

40,85

39,06

bình quân

Tỷ

đồng

507,92

761,19

1080,85

1169,09

4. Vốn chủ sở hữu bình

quân

Tỷ

đồng

339,56

372,50

412,06

449,98

5. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

= ((2)/(3))*100

%

6,63

5,53

3,78

3,34

6. Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)

= ((2)/(4))*100

%

9,92

11,29

9,91

8,68

7. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

= ((2)/(1))*100

%

3,93

4,28

3,89

2,77

Xem tất cả 81 trang.

Ngày đăng: 23/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí