Tổng Quan Về Bảo Vệ Quyền Và Lợi Ích Hợp Pháp Của Nhà Đầu Tư Trong Công Ty Niêm Yết

Chương 1‌‌


NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NHÀ ĐẦU TƯ TRONG CÔNG TY

NIÊM YẾT


1.1. Tổng quan về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong công ty niêm yết

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm công ty niêm yết và nhà đầu tư chứng khoán trong công ty niêm yết

1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm công ty niêm yết


* Khái niệm công ty niêm yết

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.


Quy chế quản trị công ty niêm yết cho rằng: “Công ty niêm yết được hiểu là công ty cổ phần được chấp thuận niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán trên lãnh thổ Việt Nam” [2, 1]. Theo khái niệm này, công ty niêm yết chỉ là các công ty cổ phần.

Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong công ty niêm yết ở Việt Nam - 3

Trong khi đó, niêm yết chứng khoán là thủ tục cho phép một chứng khoán nhất định được phép giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán [8, 151]. Từ khái niệm này cho thấy hai vấn đề: Thứ nhất, chứng khoán được niêm yết bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán. Thứ hai, công ty niêm yết là công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn.

Dù có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng tựu chung lại, công ty niêm yết cần được hiểu theo nghĩa rộng. Nó không chỉ là công ty cổ phần (có các loại chứng khoán được niêm yết) mà còn có thể là công ty trách nhiệm hữu hạn (có trái phiếu niêm yết) trên Sở giao dịch chứng khoán.


sau:

* Đặc điểm của công ty niêm yết


Xuất phát từ khái niệm trên, công ty niêm yết có những đặc điểm như


Thứ nhất, công ty niêm yết là loại hình công ty cổ phần hoặc công ty

trách nhiệm hữu hạn


Nếu công ty niêm yết là công ty cổ phần thì các loại chứng khoán đều có thể được đưa vào niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Đối với công ty niêm yết là công ty trách nhiệm hữu hạn thì loại chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chỉ là trái phiếu.

Thứ hai, công ty niêm yết có cổ phiếu được chấp thuận niêm yết, giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán trên lãnh thổ Việt Nam.

Để được Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận niêm yết thì doanh nghiệp phải đáp ứng được điều kiện niêm yết về vốn, tình hình hoạt động kinh doanh và được thể hiện trong hồ sơ đăng ký niêm yết. Sau khi được Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận niêm yết, cổ phiếu của doanh nghiệp mới có thể được tiếp tục mua, bán trên Sở giao dịch theo quy định của pháp luật.

Hoạt động giao dịch cổ phiếu tạo ra nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp niêm yết như: tăng cơ hội thu hút nguồn vốn để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh đồng thời công chúng đầu tư có thêm một kênh đầu tư mới để không ngừng sinh lời cho đồng vốn của mình.

Từ đặc điểm thứ nhất và thứ hai của công ty niêm yết cho thấy công ty niêm yết (loại hình công ty cổ phần) thực chất là công ty đại chúng. Hai loại hình khác của công ty đại chúng là:

- Công ty cổ phần đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng;

- Công ty cổ phần có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên [14, 12].

Có thể thấy, tính đại chúng đã làm cho công ty niêm yết dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn lớn để thực hiện các kế hoạch sản xuất, kinh doanh.

Thứ ba, công ty niêm yết có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán.

- Quyền của công ty niêm yết:


Với tư cách là một tổ chức kinh tế, công ty niêm yết được trao rất nhiều quyền như: Tự chủ kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn; tự chủ quyết định quan hệ nội bộ…[16, 10].

Ngoài những quyền trên, công ty niêm yết còn được pháp luật cho phép mua lại cổ phiếu của chính mình [14, 13] và thu hồi lợi nhuận đối với các giao dịch không công bằng [14, 14]. Quy định này là cần thiết nhằm hạn chế các giao dịch tư lợi của người điều hành, quản lý công ty có khả năng ảnh hưởng đến các cổ đông khác đặc biệt là cổ đông nhỏ.

- Nghĩa vụ của công ty niêm yết:


Do cổ phiếu được niêm yết và giao dịch tại thị trường tập trung, do vậy, công ty niêm yết phải tuân thủ nghiêm túc các nghĩa vụ: Công bố thông tin; tuân thủ các nguyên tắc quản trị công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Quy chế quản trị công ty niêm yết, Điều lệ mẫu áp dụng cho công ty niêm yết; thực hiện đăng ký, lưu ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán [14, 12]. Việc yêu cầu công ty niêm yết tuân thủ các nghĩa vụ này hướng tới mục tiêu quan trọng là minh bạch hóa thông tin, bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư.

Bên cạnh đó, một số nghĩa vụ khác mà công ty cũng phải thực hiện trong hoạt động kinh doanh của mình như: Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề; tuân thủ quy định về kế toán, báo cáo tài chính; bảo đảm quyền lợi của người lao động trong đơn vị…

Để đảm bảo công ty được thực hiện các quyền và đặc biệt là tuân thủ đúng các nghĩa vụ như trên, nhiều quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Chứng khoán; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Quy chế quản trị công ty niêm yết và Điều lệ mẫu áp dụng cho công ty niêm yết đồng thời điều chỉnh đối với hoạt động của công ty niêm yết.

Thứ tư, cơ cấu tổ chức nội bộ của công ty niêm yết phức tạp hơn so với công ty cổ phần

Công ty niêm yết có cơ cấu tổ chức nội bộ giống với công ty cổ phần ở chỗ công ty có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Ban kiểm soát. Ngoài ra, theo Quy chế quản trị công ty niêm yết và Điều lệ mẫu thì công ty niêm yết còn có Thư ký công ty, cán bộ chuyên trách công bố thông tin và các tiểu ban của Hội đồng quản trị. Cụ thể là:

- Thư ký công ty: Để hỗ trợ cho hoạt động quản trị công ty được tiến hành một cách có hiệu quả, Hội đồng quản trị phải chỉ định ít nhất một người làm thư ký công ty. Nhiệm kỳ của thư ký công ty do Hội đồng quản trị quyết định. Thư ký công ty phải là người có hiểu biết về pháp luật. Thư ký công ty không được đồng thời làm việc cho công ty kiểm toán hiện đang kiểm toán công ty. Hội đồng quản trị có thể bãi nhiệm Thư ký công ty khi cần nhưng không được trái với các quy định pháp luật hiện hành về lao động. Hội đồng quản trị cũng có thể bổ nhiệm một hoặc nhiều Trợ lý thư ký công ty tuỳ vào từng thời điểm.

- Cán bộ chuyên trách công bố thông tin: Hội đồng quản trị bổ nhiệm ít nhất một cán bộ chuyên trách công bố thông tin. Cán bộ chuyên trách công bố thông tin có thể là Thư ký công ty hoặc một cán bộ quản lý kiêm nhiệm.

- Các tiểu ban: Các tiểu ban do Hội đồng quản trị lập ra để hỗ trợ hoạt động của Hội đồng quản trị bao gồm: tiểu ban chính sách phát triển, tiểu ban lương thưởng, tiểu ban kiểm toán nội bộ, tiểu ban nhân sự và các tiểu ban đặc biệt khác theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Đối với tiểu ban kiểm toán phải có ít nhất một thành viên là người có chuyên môn về kế toán và không phải là người làm việc trong bộ phận kế toán tài chính của công ty (Phụ lục 3).

Thứ năm, công ty niêm yết chịu sự quản lý chủ yếu của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì các công ty niêm yết chịu sự quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư (thuộc Bộ kế hoạch và Đầu tư). Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đồng thời thực hiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động cho đến khi phá sản hoặc giải thể theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Nhưng do tính chất đặc biệt của công ty niêm yết là có chứng khoán được niêm yết và giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán nên các doanh nghiệp phải chịu sự quản lý của cơ quan chuyên môn – đó là Uỷ ban chứng khoán Nhà nước (UBCKNN). Cơ quan này thực hiện chức năng, nhiệm vụ cấp phép đối với hoạt động chào bán chứng khoán; quản lý, giám sát các giao dịch. Để thực hiện được nhiệm vụ trên, UBCKNN có hệ thống các cơ quan giúp việc như Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam. Trong đó, hai Sở giao dịch chứng khoán có chức năng tổ chức và giám sát

hoạt động giao dịch chứng khoán niêm yết tại các Sở giao dịch [14, 15]. Còn Trung tâm lưu ký chứng khoán có chức năng tổ chức và giám sát hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán [14, 19].

1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của nhà đầu tư chứng khoán trong công ty niêm yết

* Khái niệm nhà đầu tư chứng khoán trong công ty niêm yết


Theo quan niệm của Luật Chứng khoán thì nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán [14, 4].

Từ khái niệm trên và phạm vi nghiên cứu của luận văn thì nhà đầu tư chứng khoán trong công ty niêm yết (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư trong công ty niêm yết) được hiểu là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư cổ phiếu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán.

* Đặc điểm của nhà đầu tư chứng khoán trong công ty niêm yết


Nhà đầu tư chứng khoán trong công ty niêm yết có đặc điểm như sau:


- Nhà đầu tư chứng khoán trong công ty niêm yết rất đa dạng. Họ có thể là đầu tư chuyên nghiệp hoặc nhà đầu tư không chuyên nghiệp; có thể là tổ chức hoặc cá nhân; có thể là tổ chức, cá nhân trong nước hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài. Nhà đầu tư chuyên nghiệp được hiểu là những tổ chức có tư cách pháp nhân, có lợi thế về vốn, am hiểu chuyên môn về chứng khoán và thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường, đó là: ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán. Nhà đầu tư không chuyên nghiệp là các cá nhân, tổ chức khác trong nền kinh tế.

Pháp luật chứng khoán không đưa ra những điều kiện cụ thể nào đối với các nhà đầu tư nhằm khuyến khích tất cả chủ thể có khả năng đầu tư đều có thể trở thành nhà đầu tư chứng khoán. Tuy nhiên, theo bản chất của quan hệ dân sự thì nhà đầu tư phải có những điều kiện sau: có đủ năng lực hành vi dân sự (đối với nhà đầu tư cá nhân) hoặc có tư cách pháp nhân (đối với nhà đầu tư là tổ chức); có điều kiện về tài chính để tham gia đầu tư chứng khoán và không bị pháp luật hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấm đầu tư chứng khoán.

- Nhà đầu tư nước ngoài bị hạn chế quyền mua cổ phiếu trong một số lĩnh vực nhất định. Thông qua quy định về tỷ lệ sở hữu cổ phiếu tối đa, nhà đầu tư nước ngoài bị hạn chế quyền mua cổ phiếu của các công ty niêm yết hoạt động trong một số ngành nghề như: ngân hàng, chứng khoán... Sự hạn chế này dần được dỡ bỏ một cách có lộ trình theo các cam kết của nước ta khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới.

- Mục đích của nhà đầu tư khi đầu tư vào công ty niêm yết là tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư có hai dạng:

Một là, nhà đầu tư có được lợi tức do chứng khoán mang lại. Khoản tiền này do tổ chức phát hành chứng khoán chi trả dưới dạng cổ tức hoặc lãi trái phiếu;

Hai là, nhà đầu tư có thể có được thu nhập bằng việc hưởng chênh lệch từ hoạt động mua, bán chứng khoán trên thị trường.

Trong đầu tư thì lợi nhuận lại luôn gắn với rủi ro, kỳ vọng lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn và ngược lại. Chính vì vậy, các nhà đầu tư cá nhân luôn phải lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp với khả năng và mức độ chấp nhận rủi ro. Đối với các nhà đầu tư có tổ chức, mức độ rủi ro trong đầu

tư chứng khoán thường thấp hơn so với các nhà đầu tư cá nhân do các quyết định đầu tư được thực hiện bởi chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm.

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại các quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong công ty niêm yết

* Khái niệm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong công ty niêm yết

Khái niệm “quyền” được tìm hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. Ở góc độ ngôn ngữ học: Quyền là điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi [18, 786]. Ở góc độ pháp lý, quyền là những việc mà một người được làm mà không bị ai ngăn cản, hạn chế. Phân loại quyền gồm có: 1. Quyền đương nhiên như quyền làm người, quyền được sống, quyền được tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc; 2. Quyền do luật pháp cho phép làm hoặc luật pháp không cấm làm (quyền pháp lý); 3. Quyền do điều lệ của tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức quần chúng cho phép hội viên được làm; 4. Quyền do người khác uỷ quyền v.v. [17, 395-396].

Từ những khái niệm trên, quyền của nhà đầu tư trong công ty niêm yết được hiểu là những việc mà nhà đầu tư được làm khi họ sở hữu chứng khoán của công ty niêm yết.

“Lợi ích” là điều có lợi, điều cần thiết [31]. Ngoài ra, Từ điển tiếng Việt cũng có cùng khái niệm như trên về lợi ích [26]. Như vậy, lợi ích của nhà đầu tư trong công ty niêm yết là điều có lợi cho nhà đầu tư khi họ sở hữu chứng khoán của công ty niêm yết.

* Đặc điểm của các quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong công ty niêm yết

Xem tất cả 124 trang.

Ngày đăng: 22/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí