Định Hướng Phát Triển Và Quan Điểm Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Nội Bộ Của Tổng Công Ty Đầu Tư Phát Triển Nhà Và Đô Thị


nhận diện rủi ro, dẫn đến điểm rủi ro chưa được đánh giá nhằm phục vụ cho việc xác định nội dung, đối tượng, phạm vi kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch KTNB. KTNB tiếp cận trên cơ sở phân tích rủi ro còn hạn chế. Quá trình lựa chọn đơn vị được kiểm toán chủ yếu vẫn thực hiện theo định hướng tài sản (các đơn vị được đầu tư nhiều nguồn lực) và lần lượt kiểm tra các đơn vị. Bên cạnh đó, do Ban KTKS TCT không lập kế hoạch chi tiết của từng cuộc kiểm soát nên việc đánh giá rủi ro, xác định mức trọng yếu để áp dụng các phương pháp kiểm toán phù hợp, tập trung nguồn lực và bố trí các cán bộ có kinh nghiệm kiểm tra những hoạt động rủi ro cao cǜng chưa được thực hiện.

+ Giai đoạn thực hiện KTNB: (1) khảo sát sơ bộ về đơn vị được kiểm toán, xác định và lựa chọn mẫu, phương pháp chọn mẫu trong thực hiện kiểm toán chưa đa dạng, mới chủ yếu tập trung chọn mẫu phi thống kê dựa trên xét đoán nghề nghiệp của KTV, không dựa trên cơ sở khách quan, do đó độ tin cậy suy rộng cho tổng thể chưa cao. (2) Chưa có quy định cụ thể về việc xây dựng các giấy tờ làm việc của KTVNB như lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán, dẫn đến định hướng thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp cho các tiêu chí kiểm toán còn chưa rò ràng. (3) Thời gian thực hiện kiểm toán ngắn khó đảm bảo chất lượng các nội dung đã đề ra: Thời gian thực hiện KTNB thường từ 03-05 ngày với số lượng đầu mục, khối lượng công việc lớn (một số nội dung chính theo kế hoạch KTNB năm trước: kiểm tra thực hiện kiến nghị của lần kiểm soát trước; việc tuân thủ các quy định của pháp luật và quy định quản lý nội bộ; kết quả hoạt động SXKD; công tác đầu tư) trong khi ngày làm việc đầu tiên sẽ có cuộc họp triển khai và Biên bản làm việc được ký xác nhận với đơn vị được kiểm toán vào ngày làm việc cuối cùng. Tức là thời gian làm việc thực tế rất ngắn, đồng thời do không tiến hành đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu kiểm soát nên tiềm ẩn khả năng không phát hiện những gian lận, sai sót và không đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán.

+ Giai đoạn tổng hợp kết quả và lập báo cáo KTNB: trong tổng hợp và phân loại kết quả chưa thực hiện lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán cho từng cuộc kiểm toán. Bảng tổng hợp là căn cứ để KTVNB tiến hành lập báo cáo KTNB. Điều này dẫn tới khó khăn trong việc tổng hợp kết quả cho từng cuộc kiểm toán cǜng như kiểm tra đối chiếu kết quả kiểm toán và tổng hợp phân loại kết quả.

+ Giai đoạn theo dòi việc thực hiện các kiến nghị KTNB: (1) TCT chưa tiến


hành tổng hợp kết quả theo dòi việc thực hiện kiến nghị, mức độ thực hiện và các nguyên nhân của việc chưa thực hiện hoàn thành làm căn cứ cho việc đề xuất các quy định về xử phạt. (2) Việc kiểm tra thực hiện kiến nghị KTNB còn chưa chủ động và kịp thời, chủ yếu căn cứ vào báo cáo tình hình thực hiện của đơn vị được kiểm toán; chưa có quy định xử lý các đơn vị cố tình không thực hiện. Việc kiểm tra trực tiếp chỉ được thực hiện vào lần kiểm toán sau, như vậy nếu các kiến nghị có liên quan đến những gian lận, sai sót trong việc sử dụng các nguồn lực lại không được đôn đốc, giám sát việc thực hiện thì có thể sẽ dẫn đến những tổn thất lớn về tài sản, nguồn vốn của các đơn vị.

2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế

Nhìn chung TCT bước đầu nhận thức được tầm quan trọng KTNB. Tuy nhiên, trong quy trình KTNB vẫn còn tồn tại một số những hạn chế là rào cản cho việc nâng cao hiệu quả KTNB tại TCT HUD bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau, cụ thể:

Nguyên nhân khách quan

Hệ thống pháp lý cho KTNB còn thiếu. Trong khi kiểm toán độc lập, Kiểm toán Nhà nước đã được điều chỉnh hoạt động bằng hệ thống văn bản pháp lý khá hoàn chỉnh, từ luật đến nghị định, hệ thống chuẩn mực kế toán và thông tư hướng dẫn, thì đến nay, hành lang pháp lý cho hoạt động KTNB ở Việt Nam vẫn còn rất sơ sài. Thời gian đầu của KTNB, trong vòng 2 năm, Nhà nước đã ban hành 04 văn bản về hướng dẫn tổ chức bộ máy và công tác KTNB và phạm vi chỉ áp dụng cho DNNN. Năm 2019, Nghị định số 05/2019/NĐ-CP về KTNB mới ra đời và bắt đầu có hiệu lực ngày 01/04/2019. Dự thảo Hệ thống chuẩn mực KTNB Việt Nam đang được xin ý kiến hoàn thiện, các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn áp dụng chuẩn mực KTNB quốc tế, nhưng do đặc điểm kinh tế xã hội và trình độ phát triển khác nhau nên còn nhiều bất cập trong quá trình thực hiện.

Bên cạnh đó, trong điều kiện KTNB tại Việt nam còn non trẻ thì vai trò của các Hiệp hội nghề nghiệp cần được phát huy hơn nữa để có thể làm bàn đạp cho sự phát triển hoạt động KTNB. Tuy nhiên, hiện tại Việt Nam chưa có Hiệp hội KTNB riêng để thực hiện các chức năng đào tạo, trao đổi thông tin, chia sẻ bảo về quyền lợi và các hoạt động cần thiết khác nhằm thúc đẩy sự phát triển KTNB Việt Nam nói chung và KTNB tại TCT HUD nói riêng. Trong khi đó các tổ chức đào tạo và các trường đại


học chưa chú trọng đào tạo chuyên môn về KTNB. Quá trình đào tạo còn gặp nhiều khó khăn. Do đó, nguồn nhân lực phục vụ cho KTNB đôi khi còn hạn chế, việc đầo tạo bồi dưỡng còn chưa kịp thời.

Nguyên nhân chủ quan

Bên cạnh những nguyên nhân khách quan, những hạn chế trên còn xuất phát từ chính bản thân bộ phận KTNB và Tổng công ty. Qua khảo sát thực trạng quy trình KTNB tại Tổng công ty, có thể thấy một số nguyên nhân cơ bản sau:

Một là, quan điểm nhận thức về quy trình KTNB tại Tổng công ty: Quan điểm và nhận thức về quy trình KTNB đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện hoạt động KTNB. Theo kết quả khảo sát của tác giả, ban lãnh đạo Tổng công ty cho rằng các hoạt động thanh tra, kiểm tra và kiểm toán hàng năm được cho là đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản trị chủ yếu của Tổng công ty. Hàng năm Tổng công ty đã sử dụng dịch vụ kiểm toán độc lập để kiểm toán, do đó Tổng công ty chưa thực sự quan tâm đến KTNB.

Hai là, nhận thức, sự phối hợp của đơn vị được kiểm toán còn hạn chế

KTNB đối với Tổng công ty vẫn là một hoạt động mới. Chính vì thế mà sự hiểu biết về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của hoạt động này còn ít, vẫn có sự nhầm lẫn giữa các khái niệm kiểm tra, kiểm soát nội bộ và KTNB; Thậm chí còn có những quan niệm sai lầm về vai trò nhiệm vụ của KTNB, cho rằng KTNB chỉ tập trung tìm ra sai lầm của các đơn vị mà chưa nhận thức được chức năng đảm bảo, tư vấn, đào tạo giúp cho đơn vị hoạt động an toàn, hiệu quả hơn. Các cá nhân, phòng ban, chi nhánh chưa thấy hết được ưu việt và tầm quan trọng của KTNB nên việc phối hợp còn lỏng lẻo, thậm chí vì trong quá trình làm việc có nhiều sai sót nên có tâm lý không hợp tác. Do bản chất, chức năng, ý nghĩa của KTNB chưa được Ban lãnh đạo đơn vị cǜng như các nhân viên trong Tổng công ty nhận thức đúng đắn và đầy đủ, thêm vào đó việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận cǜng chưa được quy định nên việc tổ chức thực hiện KTNB tại Tổng công ty HUD còn gặp nhiều khó khăn.

Ba là, nhân lực KTNB: Đa số các KTVNB tại Tổng công ty đều do thuyên chuyển công tác từ bộ phận kế toán hoặc bộ phận kiểm soát. Do đó, các kiểm toán viên nội bộ còn thiếu các kiến thức chuyên môn của kiểm toán cǜng như các kiến thức chuyên biệt khác để thực hiện kiểm toán đa dạng các loại hình. Mặt khác, cách tuyển dụng từ việc thuyên chuyển các bộ phận khác sẽ làm hạn chế tính độc lập cǜng


như tính khách quan của KTVNB. Chuẩn mực kiểm toán nội bộ quốc tế số 1120 - Tính khách quan cá nhân nêu rò: Kiểm toán viên nội bộ không nên tham gia đánh giá đối với các bộ phận hoạt động đã từng chịu trách nhiệm trong quá khứ, do KTV bị suy giảm tính khách quan và ảnh hưởng đến kết quả đánh giá. Ngoài ra, KTVNB tại Tổng công ty chưa chủ động học hỏi, trau dồi kiến thức, còn có tâm lý ngại áp dụng vấn đề mới, dẫn đến tổ chức hoạt động KTNB không có nhiều thay đổi tiến bộ, kế hoạch các năm giống nhau, nội dung, phương pháp các cuộc kiểm toán rập khuôn. Tất cả những nguyên nhân trên làm ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán.

Bốn là, việc vận hành đồng bộ của các công cụ quản lý còn chưa cao

KTNB là một công cụ quản lý trong DN, được tổ chức và vận hành song song với các công cụ quản lý khác nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp giúp nhà quản trị quản lý, giám sát đưa ra các quyết định phù hợp. Do đó, dù KTNB có phát triển mạnh đến đâu thì đơn lẻ cǜng không thể phát huy được tối đa hiệu quả. Trong khi đó, các công cụ quản lý tại Tổng công ty nhìn chung chưa đồng bộ, các công cụ KSNB, QTRR, KTNB khi được tổ chức vận hành song song sẽ giúp hoàn thiện hiệu quả KTNB nói riêng và quản lý DN nói chung.

Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu gây ra các hạn chế của KTNB tại Tổng công ty. Việc phân tích các nguyên nhân nhằm mục đích tìm ra giải pháp giảm thiểu và khắc phục hạn chế cho KTNB, góp phần nâng cao hiệu quả KTNB tại Tổng công ty HUD.


Tiểu kết chương 2

Trong Chương 2, tác giả đã khái quát được sự hình thành và phát triển của Tổng công ty HUD để thấy được đặc thù hoạt động kinh doanh của Tổng công ty; Tác giả đã phân tích làm rò đặc điểm của Tổng công ty HUD trên nhiều phương diện để làm rò những ảnh hưởng của nó đến việc nhận diện nội dung, phương pháp, kỹ thuật và quy trình KTNB đặc biệt là yếu tố rủi ro trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Trên cơ sở khảo sát tại Tổng công ty, tác giả đã phân tích để thấy được rò nét nhất thực trạng quy trình KTNB. Từ đó, tác giả đã khái quát được ưu điểm và những mặt còn hạn chế đồng thời đi sâu phân tích nguyên nhân khách quan, chủ quan dẫn đến những tồn tại, hạn chế này. Quá trình phân tích, tìm hiểu các nguyên nhân này sẽ là cơ sở để tác giả đưa ra các giải pháp giảm thiểu, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quy trình KTNB của Tổng công ty HUD trong những giai đoạn tiếp theo.


Chương 3

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỘI BỘ

TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ - HUD

3.1. Định hướng phát triển và quan điểm hoàn thiện quy trình kiểm toán nội bộ của Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và Đô thị

3.1.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và Đô thị

Định hướng phát triển của Tổng công ty được nêu trong Phương án sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổng công ty HUD đến năm 2020, định hướng 2025 phê duyệt theo Quyết định số 403/QĐ-BXD ngày 23/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, với những nội dung chính là:

Về ngành nghề kinh doanh: Tập trung vào lĩnh vực hoạt động chính là hoạt động truyền thống và có nhiều thế mạnh: đầu tư, kinh doanh nhà ở và khu đô thị, dịch vụ bất động sản...; thu hẹp các ngành nghề phụ trợ liên quan hiện nay (xây lắp, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, dịch vụ golf...) để tập trung nguồn lực cho hoạt động SXKD chính.

Về cơ cấu tổ chức bộ máy: Giữ nguyên cơ cấu tổ chức tại Tổng công ty và thực hiện thoái toàn bộ vốn đầu tư của Tổng công ty tại các công ty có vốn góp để thu hồi vốn phục vụ hoạt động SXKD của Tổng công ty.

Về mô hình tổ chức: Thực hiện cổ phần hóa và chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần sau năm 2021.

Về mục tiêu phát triển:

Bảng 3.1. Các chỉ tiêu phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025


Chỉ tiêu

Đơn vị

2021

2022

2023

2024

2025

Tổng cộng

Số lượng

căn

1.994

2.048

2.295

2.456

2.708

11.500

DT sàn

1.000m2

285

309

335

361

390

1.686

Dân số

nghìn người

8,0

8,2

9,5

9,4

10,4

45,5

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 118 trang tài liệu này.

Nguồn: Tổng công ty HUD

- Đặt mục tiêu tăng trưởng bền vững với tốc độ trung bình khoảng từ 5-

8%/năm.

- Nâng cao mô hình phát triển khu đô thị mới đồng bộ, hiện đại trước đây thành các khu đô thị đáng sống với các tiêu chí: (1) Hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại; (2) Đầy đủ tiện ích đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, học tập, vui chơi giải trí và rèn luyện sức


khỏe: (3) Thân thiện với môi trường và có cảnh quan hấp dẫn; (4) Các hoạt động cộng đồng phong phú, sống động; (5) Tạo lập giá trị tài sản và cơ hội kinh doanh, thương mại, việc làm cho cư dân.

- Tối đa hóa giá trị quỹ đất và tài sản của Tổng công ty;

- Củng cố và nâng cao thương hiệu HUD.

- Áp dụng các hình thức quản lý và dịch vụ đô thị, nhà ở phù hợp cho từng địa

bàn, từng dự án.

Về tái cơ cấu các dự án đầu tư

Giai đoạn 2019-2020: Tập trung đầu tư các dự án đang triển khai và được chấp thuận đầu tư tại các địa phương bao gồm các dự án tập trung tại địa bàn Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số địa phương khác với quy mô ước tính 1.155 ha với tổng mức đầu tư ước tính lên đến 43.000 tỷ đồng.

Giai đoạn sau 2020: Tiếp tục triển khai và hoàn thành các dự án ở giai đoạn trước và nghiên cứu, phát triển một số dự án mới có tính khả thi cao tại các địa bàn Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Thanh Hóa,..với quy mô ước tính

2.267 ha với tổng mức đầu tư ước tính 55.000 tỷ đồng.


Biểu đồ 3 1 Giá trị đầu tư giai đoạn 2019 2025 Nguồn Tổng công ty HUD Về 1

Biểu đồ 3.1. Giá trị đầu tư giai đoạn 2019 - 2025

Nguồn: Tổng công ty HUD

Về tái cơ cấu tài chính

- Đẩy mạnh công tác cổ phần hóa và thoái vốn các công ty con, công ty liên doanh, liên kết để tăng nguồn vốn chủ sở hữu, nâng cao tiềm lực đầu tư, giảm hệ số nợ/vốn chủ sở hữu xuống mức an toàn.


- Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, giảm hàng tồn kho, tăng nguồn vốn trả nợ, giảm nợ phải trả, đảm bảo khả năng thanh toán và thanh toán nhanh, tạo lập nền tài chính lành mạnh, tạo nguồn bổ sung vốn điều lệ còn thiếu theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

- Rà soát các khoản nợ phải trả, chi phí trích trước các dự án, xây dựng kế hoạch hoàn trả hạ tầng các dự án, đảm bảo cân đối dòng tiền và nguồn vốn phù hợp với nguồn lực của Tổng công ty.

Về tái cấu trúc quản trị doanh nghiệp:

- Rà soát, bổ sung và hoàn thiện hệ thống nội quy, quy chế, quy định quản lý

nội bộ;

- Áp dụng các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp theo thông lệ quản trị doanh

nghiệp quốc tế; tăng cường công tác kiểm soát nội bộ;

- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và thực hiện các giải

pháp tăng năng suất lao động, giảm chi phí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh;

- Tăng cường trách nhiệm, quyền hạn, kiểm tra và giám sát của HUD đối với người đại diện phần vốn của HUD tại các doanh nghiệp khác.

3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán nội bộ tại Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và Đô thị

Thứ nhất, hoàn thiện quy trình KTNB phải phù hợp với định hướng phát triển của Tổng công ty

Với những định hướng phát triển của Tổng công ty đã được trình bày ở trên, đó là tiếp tục mở rộng thị trường đầu tư kinh doanh bất động sản, tăng cường năng lực tài chính một cách bền vững, lành mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống quản trị doanh nghiệp, thì các giải pháp hoàn thiện quy trình KTNB cần phải tập trung vào kiểm soát các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản và kiểm soát tài chính trong điều kiện hoạt động phân tán, yêu cầu phân cấp quản lý cao. Quá trình tái cơ cấu mô hình tổ chức tại Tổng công ty đặt ra yêu cầu đối với bộ phận KTNB gồm: (1) Xác định rò vị trí, mô hình tổ chức bộ phận KTNB để hoạt động có hiệu quả, không chồng chéo, phát huy tối đa tính độc lập, khách quan; (2) Nâng cao hiểu biết của lãnh đạo, cán bộ trong Tổng công ty về KTNB trong đó đề cao những giá trị mà KTNB mang lại, sự cần thiết phải thành lập và vận hành hiệu quả bộ phận KTNB; (3) Thực hiện kiểm toán theo chuyên đề và

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 13/06/2022