Bào chế và xây dựng tiêu chuẩn cơ sở dung dịch vệ sinh phụ nữ từ tinh dầu hoa bưởi - 2

ĐẶT VẤN ĐỀ

Ngày nay nhu cầu sử dụng thuốc có nguồn gốc dược liệu tăng cao do đó việc đi sâu vào nghiên cứu, tìm kiếm các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học đang rất được quan tâm.

Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên cây thuốc vô cùng đa dạng, trong đó cây bưởi là cây trồng phổ biến với nhiều công dụng khác nhau. Bưởi là loại cây ăn quả đem lại giá trị dinh dưỡng cao, ngoài ra nó còn được dùng trong các bài thuốc dân gian chữa cảm cúm, nhức đầu, sát khuẩn, mọc tóc. Đáng chú ý là trong các bộ phận của cây bưởi có chứa hàm lượng tinh dầu cao, đặc biệt là bộ phận lá, cánh hoa bưởi [8,35]. Tuy nhiên nếu hái lá thì sẽ làm cho quả và hoa không phát triển được. Hằng năm, cây bưởi cho rất nhiều hoa, để bưởi đậu được nhiều trái, tập trung các chất dinh dưỡng để nuôi nhụy và quả, người dân sẽ phải loại bỏ đi phần cánh hoa nên đây là nguồn nguyên liệu sẵn có mà ít được khai thác. Trên cơ sở đó, có thể tận dụng những cánh hoa bưởi để sản xuất tinh dầu, đây là một trong những ưu điểm cực kỳ hữu ích của cánh hoa bưởi, giúp đỡ lãng phí và mang lại một nguồn thu nhập khác cho những nông dân trồng bưởi [16,29].

Hiện nay trên thị trường có nhiều loại dung dịch vệ sinh phụ nữ khác nhau như dạ hương, Oriss, Samya Natural…có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng chưa có sản phẩm dung dịch vệ sinh phụ nữ nào có nguồn gốc từ tinh dầu hoa bưởi. Trong khi đó tinh dầu hoa bưởi đem lại nhiều tác dụng kháng viêm, kháng nấm, chống oxy hoá rất tốt phù hợp để phát triển thành sản phẩm dung dịch vệ sinh phụ nữ. Trên cơ sở đó, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài “ Bào chế và xây dựng tiêu chuẩn cơ sở dung dịch vệ sinh phụ nữ từ tinh dầu hoa bưởi” với ba mục tiêu:

1. Chiết xuất tinh dầu hoa bưởi bằng phương pháp chiết với dung môi.

2. Bào chế và bước đầu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở dung dịch vệ sinh phụ nữ từ tinh dầu hoa bưởi.


CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về cây bưởi

1.1.1. Nguồn gốc

Bưởi là loại cây ăn quả thuộc chi cam chanh có nguồn gốc từ Tây Ấn. Nó được mô tả lần đầu tiên vào năm 1750 ở Barbados, trong khi ghi chép đầu tiên về thuật ngữ bưởi xuất hiện vào năm 1814 ở Jamaica [39].

Hình 1 1 Hình ảnh cây và quả bưởi Https duoclieuvietnam org Bảng 1 1 Bảng phân 1Hình 1 1 Hình ảnh cây và quả bưởi Https duoclieuvietnam org Bảng 1 1 Bảng phân 2

Hình 1.1. Hình ảnh cây và quả bưởi

(Https://duoclieuvietnam.org)

Bảng 1.1. Bảng phân loại khoa học cây bưởi (Scientific classification)


Giới

Thực vật (Plantae)

Nghành

Thực vật có hoa (Angiospermae)

Bộ

Bồ hòn (Sapindales)

Họ

Cữu Lý Hương (Rutaceae)

Phân họ

Bầu nguyên và quả nạc lớn (Aurantioideae)

Chi

Cam chanh (Citrus)

Loài

Citrus × maxima

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 58 trang tài liệu này.


Bảng phân loại khoa học được tham khảo tại các tài liệu sô [21;37].

1.1.2. Đặc điểm

Cây trưởng thành có thể cao từ 4,5 đến 6 m. Bưởi có khá nhiều cành mọc hướng ra xung quanh, trên cành có gai dài và nhọn có thể làm đau khi tiếp xúc. Tán lá rất rậm, màu xanh đậm, bóng và gần như bóng (không có lông) [37].

Hoa to, màu trắng, mọc đơn lẻ hoặc thành chùm, mỗi chùm khoảng sáu đến 10 bông hoa, thường ra hoa vào mùa xuân từ tháng 3- tháng 5 [37].


Hình 1 2 Hình hoa và quả bưởi Https duoclieuvietnam org Quả có đường kính từ 100 3Hình 1 2 Hình hoa và quả bưởi Https duoclieuvietnam org Quả có đường kính từ 100 4

Hình 1.2. Hình hoa và quả bưởi


(Https://duoclieuvietnam.org)

Quả có đường kính từ 100 đến 150 mm kích thước của nó tùy thuộc vào giống và điều kiện phát triển. Cùi của nó thường có màu hơi vàng nhạt, mềm và rất nhiều nước. Một số giống có cùi màu hồng hoặc đỏ [37].

1.1.3. Bộ phận dùng: Lá, hoa, múi bưởi, vỏ quả và hạt [13].

1.1.4. Phân bố- sinh thái

Bưởi đạt được chất lượng tốt nhất trong điều kiện ngày nóng và đêm ấm đến nóng. Nó phát triển tốt ở cả khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới, nhưng chịu lạnh kém hơn một chút so với cam [37].

Đất trồng bưởi nên là loại đất thịt giàu dinh dưỡng và thoát nước tốt. Vì cây bưởi khá to nên khu vực trồng cần bằng phẳng và không bị trũng để tránh úng rễ cây vào mùa mưa [37]. Trong một số bài báo nghiên cứu, bưởi trồng trên đất cát có hàm lượng tinh dầu với các thành phần hoá học chính như linalool và limonen cao hơn các loại đất sét [27].

Ở Việt Nam, với khí hậu nhiệt đới rất thích hợp để cho cây bưởi phát triển. Một số giống bưởi được trồng phổ biến như: bưởi chua, bưởi ngọt, bưởi da xanh, bưởi diễn, bưởi hung, bưởi đỏ...Trong đó, một số vùng đã tạo nên thương hiệu từ nó và được nhiều người biết tới như bưởi Đoan Hùng (Phú Thọ), bưởi Biên Hòa (Đồng Nai), bưởi Phúc Trạch (Hà Tĩnh), bưởi đỏ (Tân Lạc- Hòa Bình)...[11,13].

1.1.5. Thành phần hoá học chính

1.1.5.1. Flavonoid

Flavonoid được biết đến nhiều với những lợi ích tốt cho sức khoẻ như đặc tính chống oxy hoá, chống viêm, kháng mô và chống ung thư [21,23]. Các flavonoid chính trong bưởi hầu hết là flavanones, naringin (cùng với hesperidin và rutin) làm thay đổi quá trình chuyển hóa lipid và glucose, đồng thời cải thiện tình trạng tăng lipid máu và tăng đường huyết ở động vật mắc bệnh tiểu đường tuyp 2. Flavonoid cũng được báo cáo là có đặc tính chống thiếu máu cục bộ, chống oxy hóa, điều hòa mạch máu và chống huyết khối. Naringin làm giảm nguy cơ xơ vữa động mạch, giảm tổn thương nhiễm sắc thể do bức xạ và kích thích sửa chữa DNA trong tế bào ung thư [25,26].

1.1.5.2. Carotenoid

Các carotenoid chính trong bưởi là lycopene và β-carotene. Những lợi ích sức khỏe của thực phẩm giàu lycopene là rất nhiều. Lycopene từ bưởi ức chế một dạng ung thư tuyến tiền liệt mạnh ở chuột; làm giảm ung thư gan ở chuột và ung thư miệng và ung thư vú ở người; điều trị bằng lycopene trên chuột được cắt buồng trứng đã ức chế sự luân chuyển xương và phục hồi sức mạnh của xương. Ở bệnh nhân ung thư tuyến tụy, các tổn thương ung thư giảm khi lycopene được đưa vào chế độ ăn [25,26].

1.1.5.3. Tinh dầu

Vỏ bưởi có chứa 0,30% tinh dầu (phương pháp ép) – 0,9% (phương pháp cất) với hơn 30 cấu tử khác nhau trong đó có hai thành phần chiếm tỉ trọng lớn là myrcen chiếm 1,93- 50,66%, limonen chiếm 41,45-93,59% [18].

Hoa bưởi có chứa 0,15% tinh dầu với hơn 40 cấu tử khác nhau. Trong đó limonen chiếm khoảng 6,75% thấp hơn limonen có trong vỏ bưởi. Bên cạnh đó, tinh dầu hoa bưởi có thêm linalool giúp tạo nên mùi thơm dịu nhẹ đặc trưng của tinh dầu hoa bưởi [18,39].

Lá chiếm từ 0,2-0,3% tinh dầu [8,28].

1.1.5.4. Vitamin

Bưởi được công nhận là một loại thực phẩm có hàm lượng năng lượng thấp (tính theo calo trên gam), nó có axit béo omega-3 và omega-6, 18 trong số 20 axit amin, giàu axit glutamic và aspartic, arginine, proline và phenylalanine. Nó rất giàu vitamin, vitamin A, nhiều alpha và beta-carotene, lycopene, vitamin C, ngoài ra còn có nhiều hợp chất hoạt tính sinh học [25,26].

1.1.6. Công dụng

Từ xa xưa, người ta đã dùng lá bưởi nấu với các lá thơm khác để xông chữa cảm cúm, nhức đầu. Vỏ quả bưởi chữa ăn uống không tiêu, đau bụng, hoặc để nấu chè bưởi. Vỏ hạt bưởi có thể trích lấy pectin làm thuốc cầm máu. Nước ép múi bưởi làm thuốc chữa tiêu khát, thiếu vitamin C. Bột than hạt bưởi có thể dùng chữa chốc đầu ở trẻ em… [4]

Hoa bưởi có mùi thơm nhẹ và không chỉ để trưng bày, nó còn được nhiều người biết đến với tác dụng giải cảm, chữa đau đầu mệt mỏi , giúp thư giãn tinh thần. Hơn nữa hương thơm hoa bưởi còn tạo cho những món ăn thêm đặc biệt và khó quên: như nước đường tào phớ, mía hấp hoa bưởi… [4]

1.2. Tổng quan về tinh dầu hoa bưởi

1.2.1. Khái niệm

Tinh dầu là hỗn hợp của hơn 200 hợp chất thơm khác nhau, thành phần chính của chúng có thể kể đến như terpen, sesquiterpen và các dẫn xuất oxy hoá của chúng như este, rượu, aldehyde aliphat và xeton [23].

Tinh dầu hoa bưởi là tinh dầu được chiết xuất từ 100% hoa bưởi nguyên chất, bằng nhiều phương pháp khác nhau như ép lạnh, chưng cất lôi cuốn hơi nước, chiết bằng dung môi…[8,13]. Tinh dầu hoa bưởi sau khi chiết xuất có màu vàng nhạt đến cam, mùi hương đặc trưng của hoa bưởi tươi, dịu nhẹ, thoang thoảng [13,32].

Hình 1 3 Hình ảnh tinh dầu hoa bưởi Https MocnhienVietNam com 1 2 2 Phương pháp chiết 5Hình 1 3 Hình ảnh tinh dầu hoa bưởi Https MocnhienVietNam com 1 2 2 Phương pháp chiết 6

Hình 1.3. Hình ảnh tinh dầu hoa bưởi

(Https: // MocnhienVietNam.com)

1.2.2. Phương pháp chiết xuất

- Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước (kéo hơi nước): dựa trên nguyên tắc tách một hỗn hợp 2 chất lỏng bay hơi được không trộn lẫn vào nhau (nước và tinh

dầu). Khi áp suất hơi bão hoà bằng áp suất khí quyển, hỗn hợp bắt đầu sôi và hơi nước kéo theo hơi tinh dầu [33,38,41].

- Phương pháp chiết xuất bằng dung môi: tinh dầu hoa bưởi thường được chiết xuất bởi dung môi dễ bay hơi như ethanol, ester … Tinh dầu hoa bưởi được điều chế bằng phương pháp này thường rất thơm, được dùng để điều chế mỹ phẩm và nước hoa cao cấp, nhưng giá thành cao [21,31].

- Phương pháp ướp: phương pháp sử dụng lâu đời, được sử dụng nhiều để chiết xuất tinh dầu từ hoa bưởi. Quy trình chuẩn bị nguyên liệu đến quy trình thực hiện đều rất tỉ mỉ, tốn nhiều thời gian, nên tinh dầu hoa bưởi thu được bừng phương pháp này cũng có giá thành cao [15].

- Phương pháp ép lạnh: thường dùng để chiết xuất tinh dầu vỏ bưởi, đối với hoa phương pháp này ít sử dụng [15].

1.2.3. Thành phần hóa học

Kết quả chạy sắc ký khí kết hợp khối phổ xác định các thành phần hóa học có trong tinh dầu hoa bưởi thu được bằng phương pháp cất kéo hơi nước được thể hiện ở bảng 1.2 [13].

Bảng 1.2. Thành phần hoá học tinh dầu hoa bưởi các chủng loại nghiên

cứu qua GC-MS


ST T


Tên cấu tử

P1

(%)

P2

(%)

P3

(%)

P4

(%)

P5

(%)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Heptanal Anpha-thuyen Anpha-pinen Amphen Sabinen

Beta-pinen Mycren

Anpha-Phelandren

Para- Cymen

0,03

0,04

0,50

0,66

2,17

1,07

0,16

2,71

Vết

Vết Vết 0,22

0,49

2,71

1,89

Vết 1,83

Vết

0,03

0,04

0,50

0,66

4,25

2,67

0,07

3,05

Vết

Vết Vết Vết Vết 0,43

2,70

Vết 7,40

0,15

Vết Vết 6,2

Vết 1,47

5,97

1,34

3,63

0,11

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

23

24

25

26

27

28

29

30

31

32

33

34

35

Limonen

Cis- beta-ocimen Trans- beta-ocimen Gama-terpinen Terpinolen Linalool

Chưa xác định Terpinen- 4 – ol Hex-1-enyl-butyrat Anpha-terpineol Nerol

Neral Geraniol Geranial Indol

Metylantranilat Nerylacetat Geranyiacetat Beta-caryophylen Geranyl- acetol

5H- 7- 10-selinat 14-1,5 dien Trans- farnesen.

Metylester của 2 benzoic acid Đồng phân nerolidol Nerolidol

Serquiterpen alcol

6,04

0,31

Vết 0,81

Vết 19.85

0,34

0,39

0,47

0,56

1,12

0,57

0,34

0,16

0,04

Vết 0,30

0,59

0,76

0,54

0,38

Vết Vết Vết 30,91

1,40

6,93

0,90

0,09

0,16

0,18

21,78

0,20

0,21

Vết 0,15

1,92

0,96

0,28

0,97

0,16

Vết 0,28

0,10

0,32

0,13

-

-

- 0,04

30,42

0,35

10,13

1,70

0,29

0,12

0,91

9,22

-

-

Vết 0,29

1,01

0,37

Vết Vết 0,08

Vết 0,15

0,19

0,37

0,23

0,09

Vết Vết

- 40,04

0,34

8,08

1,79

0,48

0,17

Vết 23,76

Vết Vết Vết 0,37

1,60

0,95

0,93

0,28

Vết Vết 0,13

0,07

0,40

0,19

0,22

0,21

Vết 0,09

32,94

0,15

35,57

0,34

14,51

0,43

Vết 8,46

Vết Vết Vết 0,12

1,83

0,23

0,43

0,30

Vết Vết 0,22

Vết 0,77

0,26

0,21

0,67

Vết Vết 9,33

Vết

10

37

38

39

40

41

Đồng phân farnesol Đồng phân farnesal Farnesol

Farnesal Farnesylacetat Chưa xác định

1,45

2,80

14,74

2,09

1,76

0,52

0,30

0,81

23,47

0,28

0,08

0,87

0,73

0,18

20,49

0,35

0,91

0,60

0,37

0,31

14,30

0,91

0,42

Vết

0,33

0,16

8,03

0,30

0,35

0,02

36

Ghi chú: P tương ứng với tinh dầu thu được từ hoa các nhóm bưởi : P1: Bưởi trắng chua P4: Bưởi Đoan Hùng

P2: Bưởi trắng ngọt P5 : Bưởi Văn Trì. P3: Bưởi đào

Phương pháp sắc ký khí GC-MS đã xác định được sự có mặt của hơn 40 chất trong tinh dầu hoa bưởi. Kết quả thu được cho thấy hydrocacbon monoterpen chiếm khoảng 31%, monoterpen alcol chiếm khoảng 19%, còn lại là các sesquiterpen. Sự có mặt của các alcol sesquiterpen làm cho hoa bưởi có mùi thơm rất đặc trưng , đóng vai trò làm chất định lượng [13].

Trong số 40 chất có trong thành phần của tinh dầu hoa bưởi thì có 8 chất chứa hàm lượng cao: sabinen vết – 4,25%, β – pinen 0,28 – 5,97%, α– phelandren 1,83 – 7,77%, limonen 6,04 – 35,57%, trans – β’ – ocimen vết – 14,51%, linalool 8,48 –

23,76%, nerolidol 9,01 – 40,04%, farnesol 8,03 – 20,49% . Trong đó có bốn chất là limonen, linalool, nerolidol và farnesol là bốn chất chủ yếu và tạo nên sự khác nhau của tinh dầu hoa các chủng loại bưởi [13].

1.2.4. Tác dụng dược lý

1.2.4.1. Hoạt động kháng khuẩn

Phương pháp khuếch tán được sử dụng để kiểm tra hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu chống lại các vi khuẩn khác nhau và hoạt tính của tinh dầu hoa bưởi được đánh giá theo đường kính của vùng ức chế và giá trị nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) [35,36,41].

Xem tất cả 58 trang.

Ngày đăng: 22/09/2024