Marketing hình ảnh địa phương (Immage): Marketing địa phương được thực hiện thông qua việc tạo nên một hình ảnh tốt, một hình tượng hấp dẫn, có ấn tượng cho các thị trường mục tiêu của địa phương. Cách thực hiện thông qua việc xây dựng các “luận cứ độc đáo” cho thương hiệu địa phương mình để làm hấp dẫn khách hàng mục tiêu.
Marketing đặc trưng nổi bật (Attaction): Marketing đặc trưng địa phương thường được thực hiện thông qua việc đầu tư vào các điểm nổi bật của địa phương mình. Các điểm nổi bật này có thể do thiên nhiên ưu đãi, lịch sử để lại, hay do địa phương xây dựng nên.
Marketing hạ tầng cơ sở địa phương : Marketing hạ tầng cơ sở địa phương như hệ thống giao thông tiện lợi và hiện đại như đường xe điện ngầm, đường bộ, sân bay, cảng biển, mạng lưới thông tin liên lạc, các công viên khoa học…
Marketing con người của địa phương: Marketing con người của địa phương thông qua việc sử dụng nhân vật nổi tiếng. Các địa phương cũng thường Marketing trình độ chuyên nghiệp của các lực lượng lao động của địa phương mình cho khách hàng mục tiêu.
Rất nhiều nhà Marketing cho tằng tiếp thị một địa phương đồng nghĩa với việc chiêu thị, quảng bá địa phương đó. Tuy nhiên, chiêu thị, quảng bá một địa phương đóng vai trò ít quan trọng nhất trong quá trình tiếp thị một thương hiệu địa phương. Tương tự như tiếp thị thương hiệu sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, tiếp thị thương hiệu địa phương là làm cho thương hiệu của mình thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu hiêu quả hơn thương hiệu của các đối thủ cạnh tranh. Để thành công, một địa phương phải làm sao người dân, khu vực kinh doanh hài lòng với cộng đồng, những nhu đáp ứng được những kỳ vọng của nhà đầu tư, khách du lịch.
1.2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến marketing địa phương
Các nhân tố ảnh hưởng đến marketing địa phương bao gồm 5 nhân tố chính: Thương hiệu của địa phương
Sự thông hiểu về vai trò của markering địa phương
Sự hội nhập, phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
Liên kết các khả năng, thành phần địa phương, tạo sự đa dạng và hỗ trợ cho nhau
1.2.1.7. Du lịch và sản phẩm du lịch của địa phương
Du lịch và khách du lịch.
Du lịch đã trở thành một trong những hình thức sinh hoạt khá phổ biến của con người trong thời đại ngày nay, khi trình độ kinh tế, xã hội và dân trí của con người ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người không dừng lại ở mức ăn mặc, đi lại thông thường mà còn nhu cầu giải trí, khám phá và tận hưởng cuộc sống thì du lịch ngày càng trở nên tăng. Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Du lịch chính là một trong những hoạt động giúp cho con người có thể thỏa mãn được những điều trên.
Theo luật du lịch Việt Nam mà Quốc hội ban hành vào tháng 6/2005 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006: “ Du lịch là một trong những hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong khoảng thời gian nhất định”
Khách du lịch ở đây là những đối tượng có nhu cầu trải nghiệm, nghỉ ngơi, thư giãn và thưởng thức các nét đặc trưng văn hóa vùng miền ở các địa điểm khác nhau, khách du lịch được chia thành các nhóm chính: Khách du lịch trong nước, khách du lịch quốc tế.
Khách du lịch trong nước( internal tourist): Gồm những người là công dân của một quốc gia, và những người nước ngoài đang sống trên lãnh thổ của quốc gia đó đi du lịch trong nước.
Khách du lịch quốc tế( international tourist): Bao gồm : Khách du lịch quốc tế đến(Inbound tourist) là những người khách từ nước ngoài đến du lịch; Khách du lịch quốc tế ra nước ngoài(Outbound tourist) là những người đang sống trên một quốc gia và đi du lịch nước ngoài.
b. Sản phẩm du lịch.
Sản phẩm du lịch là sự kết hợp của các sản phẩm vật chất, phi vật chất và các dịch vụ của một địa điểm mà du khách mong muốn được sử dụng, tận hưởng. Mỗi địa phương, vùng miền đều có các điểm khác biệt, những đặc trưng khác nhau để cấu thành nên một địa phương riêng biêt. Cũng như các danh nghiệp, mỗi địa phương đều có nét đặc trưng riêng của mình, sản phẩm của riêng mình, những nét riêng biệt mà không bị hòa lẫn với các địa phương khác, để khi nhắc đến một món ăn, hay một địa danh nào, mọi người có thể hình dung ngay được ra địa phương, vùng miền muốn nhắc đến. Sản phẩm địa phương là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách, được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác của yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng nguồn lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào đó.
Như vậy sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố hữu hình (hàng hóa) và vô hình (dịch vụ) để cung cấp cho khách hàng bao gồm hàng hóa, các dịch vụ và tiện nghi phục vụ khách du lịch.
Sản phẩm du lịch = Tài nguyên du lịch + Các dịch vụ và hàng hóa du lịch.
Xét theo quá trình tiêu dùng của khách du lịch, có thể tổng hợp các thành phần của du lịch theo các nhóm cơ bản:
Dịch vụ vận chuyển
Dịch vụ lưu trú, ăn uống.
Dịch vụ tham quan, giải trí.
Hàng hóa tiêu dùng và đồ lưu niệm.
Các dịch vụ khác của khách du lịch.
Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể, không tồn tại dưới dạng vật thể hữu hình. Thành phần chính của du lịch là dịch vụ. Hơn nữa, sản phẩm du lịch gắn liền với các yếu tố về tài nguyên du lịch. Tài nguyên về du lịch bao gồm :
Tài nguyên thiên nhiên : Các yêu tố về thiên nhiên bao gồm : Địa hình: Đối với du lịch, điều kiện quan trọng nhất là địa phương phải có địa hình đa dạng với những đặc điểm tự nhiên như: biển, rừng, sông, hồ, núi,...với những phong cảnh
đẹp, những nơi có địa hình và phong cảnh đơn điệu thường được cho là tẻ nhạt và không phù hợp với du lịch.
+ Khí hậu: Những nơi có khí hậu điều hoà thường được khách du lịch ưa chuộng. Khách du lịch thường tránh những nơi quá lạnh, quá nóng, quá khô, quá ẩm hoặc nhưng nơi có nhiều gió.
+ Thực vật, động vật: Nếu sự phong phú về thực vật (nhiều rừng, nhiều hoa,...) tạo ra không khí trong lành, sự yên tĩnh và trật tự cũng như thu hút du khách đến tìm tòi, nghiên cứu thì động vật phong phú, quý hiếm cũng là đối tượng cho săn bắn du lịch và đối tượng để nghiên cứu và lập vườn bách thú.
+ Tài nguyên nước: Các nguồn tài nguyên nước như: ao, hồ, sông, ngòi, đầm,... tạo điều kiện để điều hoà không khí, phát triển giao thông vận tải và tạo điều kiện cho việc phát triển nhiều loại hình du lịch riêng biệt.
+ Vị trí địa lý: Thông thường, vị trí địa lý được coi là thuận lợi đối với du lịch là: điểm du lịch nằm trong khu vực phát triển du lịch, khoảng cách từ điểm du lịch đến các nguồn gửi khách du lịch không quá xa (để khách có thể tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại trong chuyến du lịch của mình. Trong một số trường hợp, khoảng cách xa lại có sức hút đối với khách du lịch có khả năng thanh toán cao và có tính hiếu kỳ.
Tài nguyên nhân văn: Các giá trị lịch sử là đối tượng quan tâm của khách du lịch có hứng thú hiểu biết. Giá trị lịch sử được chia thành 2 nhóm: Nhóm những giá trị lịch sử gắn với nền văn hoá chung của loài người và nhóm những giá trị lịch sử đặc biệt.
+ Các giá trị văn hoá cũng thu hút khách du lịch với mục đích tham quan nghiên cứu như các các trung tâm nghiên cứu, các viện khoa học, thư viện, trường đại học nổi tiếng, các trung tâm tổ chức các hoạt động văn hoá, những công trình kiến trúc độc đáo,...
+ Các phong tục tập quán cổ truyền, các thành tựu về kinh tế của đất nước hay của vùng cũng có sức thu hút đối với khách du lịch.
1.2.2. Quy trình của Marketing địa phương
Xác lập quy trình Marketing địa phương là một yêu cầu quan trọng và xuyên suốt quá trình thực hiện kế hoạch hóa hoạt động Marketing địa phương. Qua đó, những người thực hiện và nhà quản lý nắm bắt được các bước cần thực hiện, đồng thời nắm bắt được những khó khăn và thuận lợi của địa phương khi thực hiện Marketing địa phương thông qua việc phân tích các bước thực hiện đó. Cụ thể, quá trình xây dựng chiến lược Marketing địa phương trải qua 5 giai đoạn: Đánh giá địa phương; Thiết lập tầm nhìn và mục tiêu; Hình thành chiến lược; Kế hoạch hành động; Thực hiện và kiểm soát. Những giai đoạn đó trả lời cho các câu hỏi được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 1.1: Quy trình xây dựng chiến lược Marketing địa phương
Giai đoạn 2 Thiết lập tầm nhìn và mục tiêu | Giai đoạn 3 Hình thành chiến lược | Giai đoạn 4 Kế hoạch hành động | Giai đoạn 5 Thực hiện và kiểm soát | |
Hiện trạng của địa phương sẽ ra sao và sẽ như thế nào khi so sánh với các địa phương khác có hoàn cảnh tương tự? Đâu là những điểm mạnh, điểm yếu quan trọng, cơ hội nguy cơ của địa phương? (Phân tích SWOT) | Địa phương trở thành như thế nào trong tương lai? Khách hàng mục tiêu mà địa phương hướng tới? | Những chiến lược bao trùm nào nào sẽ giúp địa phương đạt được mục tiêu đã đề ra? | Địa phương phải thực hiện những hành động cụ thể gì nhằm triển khai các chiến lược? | Địa phương phải làm gì để đảm bảo việc thực hiện thành công? |
Có thể bạn quan tâm!
- Áp dụng Marketing địa phương trong phát triển du lịch Thanh Hóa - 1
- Áp dụng Marketing địa phương trong phát triển du lịch Thanh Hóa - 2
- Khoảng Trống Nghiên Cứu Mà Luận Văn Hướng Tới
- Đề Xuất Mô Hình Áp Dụng Marketing Địa Phương Trong Phát Triển Du Lịch.
- Phương Pháp Thu Thập Dữ Liệu Sơ Cấp
- Tốc Độ Tăng Trưởng Kinh Tế Thời Kỳ 2005 – 2015
Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.
(Nguồn : Philip Kotler, Marketing Asian Places, chương 5, trang 15)
1.2.2.1. Tiến hành đánh giá địa phương
Xác định các đặc tính đặc trưng của địa phương
Các đặc tính đặc trưng của địa phương hay còn gọi là các yếu tố hấp dẫn của địa phương. Chính vì vậy, công tác đánh giá địa phương phải bắt đầu từ những đánh giá chính xác về địa phương. Để thiết lập một cách đúng đắn, xác thực hiện trạng địa phương của mình, các địa phương cần phải có những nhìn nhận, đánh giá một cách khách quan và khoa học,
Nhìn nhận đúng thực trạng đang xảy ra, các vấn đề còn tồn đọng, chưa hợp lý và cần được giải quyết. Rất nhiều các địa phương luôn đánh giá rất cao các đặc trưng, văn hóa của mình một cách chủ quan, dẫn đến sự lệch lạc về các chiến lược cũng như tìm ra các bước đi, thế mạnh và đặc trưng riêng cho địa phương mình.
Công tác đánh giá địa phương phải bắt đầu với những thông tin chính xác về các yếu tố hấp dẫn về kinh tế, nhân khẩu học của địa phương. Mỗi địa phương đều phải đánh giá được dân số, sức mua, cạnh tranh, thị trường nhà ở, cơ cấu ngành và những đặc điểm trong thị trường lao động, tình hình y tế, tài nguyên thiên nhiên, hạ tầng giao thông, chất lượng cuộc sống, giáo dục.
Một số tiêu chí cơ bản để phân tích về công tác đánh giá địa phương như: Điều kiện tự nhiên.
Điều kiện kinh tế - xã hội.
Lịch sử, văn hóa và các đặc trưng khác của địa phương. Trình độ quản lý của bộ máy lãnh đạo.
Nhận diện đối thủ cạnh tranh
Nhận diện đối thủ cạnh tranh cho thấy địa phương đang đứng ở góc độ và vị trí nào, qua đó xây dựng các chiến lược phát triển, củng cố khả năng cạnh tranh của mình, xác định các bước đi phù hợp cho địa phương. Để thành đạt mục tiêu kinh doanh, nhà quản trị marketing phải xác định được những nhu cầu, mong muốn của khách hàng mục tiêu, và đem lại sự hài lòng cho họ một cách có kết quả và hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh. Do vậy, chiến lược marketing chẳng những phải phù hợp với khách hàng mục tiêu mà còn phải thích nghi với những chiến lược của các đối
thủ cạnh tranh, vốn cũng đang phục vụ cho những khách hàng mục tiêu ấy. Để thành công, nhà quản trị marketing phải thiết lập các chiến lược định vị một cách mạnh mẽ những cống hiến của mình trong tâm trí của khách hàng chống lại cống hiến của đối thủ cạnh tranh.
Vận dụng vào Marketing địa phương, chủ thể của địa phương phải thường xuyên so sánh về chất lượng dịch vụ, các lương khách hàng với đối thủ cạnh tranh của mình. Trong cách này, có thể xác định các lĩnh vực cạnh tranh thuận lợi và bất lợi. Không có chiến lược nào tốt nhất mà phải xác định cái gì có ý nghĩa nhất trong chức năng hoạt động của mình, các cơ hội và các tiềm năng của mình.
Nắm rõ năm vấn đề về đối thủ cạnh tranh :
- Những ai là đối thủ cạnh tranh?
- Chiến lược của họ như thế nào?
- Mục tiêu của họ là gì?
- Các điểm mạnh và điểm yếu của họ như thế nào?
- Cách thức phản ứng của họ ra sao?
Nhận định xu thế phát triển
Hoạch định chiến lược là một quá trình lâu dài, nên điều quan trọng cần là dự đoán xu thế, và hướng phát triển chính có khả năng ảnh hưởng đến địa phương.
Mỗi địa phương cần nhìn ra và chọn cho mình những mục tiêu và xu hướng phát triển chính, các vấn đề chủ đạo cần giải quyết. Sẽ rất khó cho việc xây dựng chiến lược Marketing nếu tất cả các mục tiêu là như nhau, không có định hướng và sự chọn lọc. Vì vậy, các chủ thể Marketing phải đặt ra cho mình câu hỏi đâu là vấn đề ưu tiên? Đâu là khâu quan trọng cần giải quyết?
Phân tích SWOT
Để xây dựng và thiết lập một chiến lược marketing phù hợp, việc phân tích các điểm mạnh, yếu, cơ hội hay nguy cơ thách thức cho các địa phương là vô cùng quan trọng, nhờ đó, các chủ thể marketing có thể xác định được hướng đi, xác định được mục tiêu phát triển, bên cạnh đó sẽ nhận diện, nắm bắt thêm các cơ hội, khuynh hướng phát triển và đặc biệt là khắc phục được những điểm yếu kém, hạn chế ở địa phương.
Việc tiến hành phân tích ma trận SWOT và các vấn đề có thể giúp các nhà hoạch định chiến lược dựng lên một bức tranh toàn cảnh về tình hình địa phương.
Việc phát triển tầm nhìn đòi hỏi các nhà hoạch định phải tổng hợp thông tin đầu vào từ công chúng xem họ muốn địa phương sẽ thế nào trong kế hoạch dài hạn. Bảng 1.2: 18 Yếu tố hấp dẫn của địa phương dùng trong phân tích điểm mạnh,
điểm yếu
Điểm mạnh chính | Điểm mạnh phụ | Trung bình | Điểm yếu chính | Điểm yếu phụ | |
Những yếu tố cứng -Ổn định kinh tế -Năng suất -Chi phí -Quan niệm về sở hữu -Các dịch vụ và mạng lưới bổ trợ địa phương -Cơ sở hạ tầng liên lạc -Vị trí chiến lược -Những hình thức khuyến khích | |||||
Những yếu tố mềm -Phát triển theo hướng chuyên biệt -Chất lượng cuộc sống -Năng lực của lực lượng lao động và giới chuyên môn -Văn hóa -Cá nhân -Cách quản lý -Tính linh hoạt và năng động -Trình độ nghiệp vụ trong các mối quan hệ thị trường -Tinh thần sáng tạo kinh doanh |
(Nguồn: Philip Kotler, Marketing Asian Places, chương 5, trang 16)