3.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội
3.1.2.1. Tổng quan về phát triển kinh tế
Trong hơn 20 năm đổi mới, cùng với xu thế phát triển chung của cả nước, kinh tế của tỉnh Thanh Hoá đã từng bước ổn định và đang trên đà phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Đặc biệt từ năm 2010 trở lại đây, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và XVI, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 các giai đoạn 2005-2010 và 2010-2015, kinh tế của tỉnh có bước phát triển khả quan.
Tốc độ tăng trưởng bình quân 2005-2010 là 9,1%/năm và 11,3% giai đoạn 2010-2015; trong đó nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,5%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng 15,6%/năm và dịch vụ tăng 10,2%/năm. Điều đáng chú ý là tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh có xu hướng tăng dần vào các năm cuối kỳ của kế hoạch 5 năm, tạo đà tăng trưởng thuận lợi cho thời kỳ tiếp theo.
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2005 – 2015
Đơn vị: Tỷ đồng, giá CĐ 94.
2010 | 2015 | Tăng BQ (%/n.) | |||
2005-2015 | 2005-2010 | 2010-2015 | |||
Tổng GDP | 11.910,0 | 20.333,2 | 10,2 | 9,1 | 11,3 |
1.Theo ngành kinh tế | |||||
-Nông lâm nghiệp và TS | 3633.0 | 41.192,2 | 3,5 | 4.4 | 2,5 |
-Công nghiệp và XD | 4535.0 | 9.540,8 | 15,6 | 15.1 | 16,0 |
- Dịch vụ | 3739.0 | 6.673,2 | 10,2 | 8.1 | 12,3 |
2. Theo khu vực kinh tế | |||||
- Quốc doanh | 3321.0 | 4738.0 | 8,5 | 9.7 | 7,4 |
-Ngoài quốc doanh | 7826.0 | 13725.0 | 10,1 | 8.3 | 11,9 |
- Đầu tư nước ngoài | 763.0 | 2100.0 | 19,1 | 15.8 | 22,4 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quy Trình Xây Dựng Chiến Lược Marketing Địa Phương
- Đề Xuất Mô Hình Áp Dụng Marketing Địa Phương Trong Phát Triển Du Lịch.
- Phương Pháp Thu Thập Dữ Liệu Sơ Cấp
- Thực Trạng Thu Hút Khách Du Lịch Thanh Hóa Trong Những Năm Gần Đây
- Đánh Giá Tiềm Năng Và Nhận Diện Giá Trị Cốt Lõi Sản Phẩm Tỉnh Thanh Hóa
- Nhận Diện Các Đối Thủ Cạnh Tranh
Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thanh Hoá và số liệu Sở KH&ĐT, 2015
Về quy mô nền kinh tế
Mặc dù từ năm 2010 trở lại đây kinh tế của Thanh Hoá có tốc độ tăng trưởng khá, song do xuất phát điểm thấp; nên hiện tại quy mô nền kinh tế chưa tương xứng
với quy mô và tiềm năng phát triển của tỉnh; thu nhập dân cư thấp, đời sống dân cư, đặc biệt là ở các vùng cao, vùng xa còn nhiều khó khăn. GDP bình quân đầu người/năm 2015 đạt 12,4 triệu đồng (tính theo giá thực tế), chỉ bằng 65% mức trung bình của cả nước. Thu ngân sách trên địa bàn không lớn, chỉ đáp ứng dưới 50% nhu cầu chi thường xuyên của tỉnh.
Bảng 3.2: Tình hình thu chi ngân sách của tỉnh Thanh Hoá(2010-2015)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu | 2010 | 2015 | |
I | Tổng thu ngân sách | 6.627.791 | 9.723.000 |
1 | Thu trên địa bàn | 1.968.670 | 2.870.000 |
2 | Thu bổ sung từ TW | 4.246.230 | 6.173..000 |
I | Tổng chi trên địa bàn | 6.379.102 | 9.336.000 |
1 | Chi đầu tư phát triển | 1.042.253 | 1.223.000 |
Tr.đó: Chi đầu tư XDCB | 1.016.103 | 1.195.000 | |
2 | Chi thường Xuyên | 2.555.036 | 6.644.000 |
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thanh Hoá và số liệu Sở KH&ĐT, 2015
Cơ cấu ngành
Cùng với tốc độ tăng trưởng, cơ cấu kinh tế của Thanh Hoá cũng từng bước chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng công nghiệp-xây dựng trong tổng GDP ngày càng tăng lên. Năm 2010, cơ cấu giữa 3 khối ngành nông lâm nghiệp - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ trong tổng GDP của tỉnh là 27%-38,5%-34,5 so với 31,6%-35,1%-33,3% năm 2005 và 39,6%-26,6%-33,8% (năm 2000); Nền kinh tế
của tỉnh đang hình thành rõ nét cơ cấu kinh tế: công nghiệp dịch vụ nông nghiệp. Đây là một kết quả đáng khích lệ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Với xu hướng này Thanh Hóa có khả năng thực hiện được mục tiêu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh giai đoạn 2010 - 2020 và nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII.
Cơ cấu thành phần kinh tế
Với chính sách phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN và chuyển đổi mô hình quản lý các doanh nghiệp quốc doanh, cơ cấu thành phần kinh tế của tỉnh
đã chuyển dịch phù hợp dần với cơ chế thị trường. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh được phát triển, chiếm ưu thế trong sản xuất nông nghiệp và các ngành dịch vụ.
* Khu vực quốc doanh: Tỉnh đang đẩy nhanh việc thực hiện đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước. Bên cạnh việc củng cố một số doanh nghiệp công ích và các doanh nghiệp hoạt động theo hình thức công ty TNHH một thành viên, phần lớn các doanh nghiệp quốc doanh của tỉnh sẽ được cổ phần hoá. Tỷ trọng kinh tế quốc doanh trong GDP tiếp tục giảm dần từ 27,8% năm 2010 xuống còn 23,7% năm 2015.
* Khu vực ngoài quốc doanh: Tỉnh đã huy động được nguồn lực đáng kể trong đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong mọi lĩnh vực, nên thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển năng động hơn. Kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng tỏ rõ sự thích nghi với cơ chế thị trường nên đạt tốc độ tăng trưởng khá, tỷ trọng năm 2005 chiếm 68,1%, cao hơn so với mức trung bình cả nước (45,7%) và đang có tác động lớn đến nền kinh tế của tỉnh; năm 2015 chiếm tỷ trọng 72,6% trong kinh tế tỉnh.
*Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài: Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài mới được hình thành và phát triển nên còn chiếm tỷ trọng thấp trong nền kinh tế (năm 2010 chiếm 4,1% GDP toàn tỉnh), năm 2015 chiếm 3,7%. Tuy nhiên đây sẽ là tác nhân không nhỏ đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh trong tương lai.
Bảng 3.3: Thống kê tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế(2010-2015)
Đơn vị : tỷ đồng ; %
2010 | 2015 | |
Tổng GDP (giá hh) | 18.745,0 | 42.206,8 |
1. Cơ cấu theo ngành kinh tế | 100,0 | 100,0 |
- Nông lâm nghiệp và thuỷ sản | 31,6 | 27 |
- Công nghiệp và xây dựng | 35,1 | 38,5 |
- Dịch vụ | 33,3 | 34,5 |
2. Cơ cấu theo khu vực kinh tế | ||
- Quốc doanh | 27.8 | 23.7 |
- Ngoài quốc doanh | 68,1 | 72,6 |
- Vốn đầu tư nước ngoài | 4,1 | 3,7 |
*Nguồn: Số liệu Thống kê tỉnh Thanh Hoá, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thanh Hóa, 2015.
* Những kết quả đạt được
- Sự phát triển công nghiệp những năm gần đây đã phát huy được các tiềm năng sẵn có của tỉnh như nguồn nguyên liệu vật liệu xây dựng, nguyên liệu nông lâm thuỷ sản, tiềm năng lao động… Đã hình thành một cơ cấu công nghiệp tương đối hợp lý nên có tốc độ tăng trưởng cao, ổn định và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong nền kinh tế của tỉnh.
- Môi trường đầu tư phát triển công nghiệp ngày càng được cải thiện, tạo ra bước phát triển mạnh ở một số ngành như công nghiệp xi măng, chế biến nông, lâm, thủy sản; vật liệu xây dựng khác, bia, rượu.
- Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp tăng nhanh. Nhiều doanh nghiệp đã quan tâm đầu tư đổi mới thiết bị, mở rộng sản xuất tạo tiền đề cho phát triển mạnh trong tương lai.
- Sự phân bố công nghiệp trên địa bàn ngày càng hợp lý hơn, đã hình thành và phát triển các khu, cụm công nghiệp tập trung, tạo điều kiện thu hút đầu tư phát triển công nghiệp trong những năm tới.
* Những hạn chế cần khắc phục
- Mặc dù công nghiệp phát triển nhanh nhưng tỷ trọng của ngành công nghiệp trong nền kinh tế chưa cao. Số cơ sở công nghiệp trên địa bàn nhiều, nhưng phần lớn quy mô nhỏ, khó khăn trong việc đầu tư mở rộng sản xuất và đổi mới trang thiết bị, do vậy khả năng cạnh tranh thấp, hiệu quả chưa cao.
- Cơ cấu ngành tuy có sự chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng còn chậm, hiệu quả đầu tư thấp. Trình độ công nghệ của phần lớn các cơ sở công nghiệp thấp, ngoại trừ một số cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài. Chưa hình thành và phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp sạch cũng như các sản phẩm công nghiệp chủ lực, các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao.
- Một số khu công nghiệp đã hình thành và đi vào hoạt động nhưng hiệu quả chưa cao, giá trị tạo ra trên 1 ha đất công nghiệp còn thấp.
- Một số Doanh nghiệp xây dựng của tỉnh năng lực còn hạn chế.
3.1.2.2. Dân số và nguồn nhân lực của tỉnh dân số
Ước tính năm 2015, dân số toàn tỉnh là 3,5 triệu người, chiếm xấp xỉ 35% dân số vùng Bắc Trung Bộ và 4,41% dân số cả nước; mật độ dân số bình quân 307 người/km2; gấp 1,4 lần mật độ dân số trung bình của vùng (207 người/km2) và 1,2 lần mật độ dân số trung bình cả nước(255 người/km2). Dân số phân bố không đồng đều giữa các vùng trong tỉnh, vùng đồng bằng và ven biển 814 người/km2; vùng trung du và miền núi 122 người/km2.
Tốc độ tăng dân số bình quân thời kỳ 2010-2015 là 1,0%/năm, thấp hơn mức tăng dân số của vùng Bắc Trung Bộ (1,01%) và thấp hơn mức tăng dân số trung bình cả nước (1,37%). Những năm gần đây, do công tác Dân số và Kế Hoạch Hóa gia đình trong tỉnh được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả, nhận thức của nhân dân ngày càng cao nên tốc độ tăng dân số của tỉnh có xu hướng giảm từ 1,17% (thời kỳ 2000 - 2010) xuống còn 1,00% (thời kỳ 2010-2015).
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện có 7 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ cao nhất, khoảng 84,75%, tiếp đến là dân tộc Mường chiếm 8,7%, dân tộc Thái chiếm 6%, còn lại là các dân tộc khác như H‟Mông, Dao, Hoa... chiếm một tỷ trọng nhỏ. Các dân tộc ở Thanh Hóa có những nét văn hoá đặc trưng của vùng Bắc Trung Bộ. Những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, nhiều lễ hội và phong tục truyền thống tốt đẹp của đồng bào các dân tộc đang được phục hồi và phát triển theo hướng tiến bộ và trở thành một trong những nguồn lực phát triển quan trọng của tỉnh, nhất là phát triển du lịch.
Về chất lượng dân số: Thanh Hoá có cơ cấu dân số tương đối trẻ, sức khỏe tốt. Đây là nguồn nhân lực chủ yếu sẽ được huy động vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong 10 - 15 năm tới. Trình độ học vấn của người dân cũng ngày càng được nâng cao. Đến nay, tỉnh đã hoàn thành phổ cập giáo dục THCS đúng độ tuổi; 473 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó 69 trường mầm non, 343 trường tiểu học, 56 trường THCS và 5 trường THPT. Tuy nhiên, tại một số huyện miền núi phía Tây, nhất là các huyện giáp biên do phần lớn dân cư là người dân tộc với nhiều tập tục lạc hậu, lại sống rải rác ở các khu vực vùng cao, vùng sâu, vùng xa, điều kiện
đầu tư cho giáo dục khó khăn... nên trình độ dân trí và học vấn của dân cư còn thấp, tình trạng tái mù chữ còn tương đối phổ biến.
Về phân bố dân cư: Sự phân bố dân cư ở Thanh Hóa rất không đều giữa các vùng, các khu vực. Hầu hết dân cư sinh sống ở địa bàn nông thôn, năm 2010 dân số nông thôn chiếm gần 89% dân số toàn tỉnh; dân số thành thị chỉ chiếm khoảng 11%, thấp hơn nhiều so với trung bình của cả nước (trung bình cả nước là 27%). Điều đó cho thấy mức độ đô thị hoá, phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Thanh Hóa trong những năm qua còn rất thấp.
Bảng 3.4: Dân số và lao động tỉnh Thanh Hóa 2010 - 2015
2010 | 2015 | |
1. Tổng dân số (1.000người) | 3,23 | 3,5 |
Dân số thành thị (%) | 9,5 | 9,9 |
2. LĐ trong độ tuổi (1.000 ng.) | 1908,0 | 1869,6 |
- LĐ đang làm việc trong các ngành KTQD (1.000 người) | 1503,1 | 1648,8 |
- Sử dụng thời gian lao động ở nông thôn (%) | 75,0 | 77,2 |
- Tỷ lệ LĐ được đào tạo so với số LĐ trong độ tuổi (%) | 19,6 | 27,0 |
Nguồn : Niên giám Thống kê Thanh Hóa từ 2010-2015 Sự phân bố dân cư giữa các huyện và các vùng trong tỉnh cũng không đều. Huyện có số dân cao nhất là Quảng Xương với 258,9 người (chiếm 7,6% dân số toàn tỉnh). Huyện có dân số ít nhất là Mường Lát và Quan Sơn chỉ chiếm gần 0,9 % dân số toàn tỉnh. Mật độ dân số cao nhất ở TP. Thanh Hóa (3.639 người/km2), thấp
nhất là huyện Quan Sơn (38 người/km2) và huyện Mường Lát (41 người/km2).
Trong những năm qua, ngoài tình trạng di cư tự do trong nội bộ các huyện vùng cao biên giới của tỉnh, đồng bào người Mông ở các tỉnh miền núi phía Bắc chuyển đến cũng khá đông, nẩy sinh những vấn đề phức tạp trong quản lý dân cư, an ninh chính trị và trật tự xã hội. Vài năm gần đây, mặc dù tình trạng di cư tự do đã giảm nhưng hiện tượng vượt biên trái phép, vi phạm Hiệp định biên giới vẫn còn xảy ra, đòi hỏi phải quy hoạch phân bố xắp xếp lại dân cư trên địa bàn để vừa thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh vừa đảm bảo an ninh chính trị và trật tự xã hội cho các khu vực vùng biên.
Nguồn nhân lực
Theo kết quả điều tra, tổng dân số tỉnh Thanh Hoá vào thời điểm năm 2015 là
3.491.079 người. Với quy mô dân số gần 3,5 triệu, Thanh Hoá là tỉnh đông dân thứ 3 trong toàn quốc (sau Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh). Số người sống ở khu vực thành thị (phường của các thị xã, thành phố, thị trấn của các huyện) 513.165 người, chiếm 14,7%; khu vực nông thôn 2.977.914 người, chiếm 85,3% trong tổng dân số. Dân số miền núi 878.101 người chiếm 25,1%; miền xuôi 2.612.978 người, chiếm tỷ lệ 74,9% dân số toàn tỉnh. Dân số Thanh Hoá những năm gần đây đã đạt mức sinh thay thế nên tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đã giảm từ 23,0% năm 2009 xuống 21,9% năm 2014; đồng thời tỷ lệ người già tăng 8,3% năm 2009 lên 8,6% năm 2014. Như vậy, Thanh Hoá đang ở thời kỳ dân số ”vàng” có nhiều cơ hội thuận lợi phát triển kinh tế-xã hội. Tuy nhiên tỉnh ta đang gặp phải những thách thức và sức ép về việc làm, điều kiện sống, an sinh xã hội.
- Trình độ học vấn cao nhất đạt được
Trình độ học vấn của dân số tỉnh đã được cải thiện rõ rệt: Tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên biết chữ tăng từ 94,73% năm 2010 lên 95,8% năm 2015, tương tự tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi THCS tăng từ 87,5% lên 91,2%, THPT từ 55,4% lên 69,7%; tỷ trọng dân số được đào tạo chuyên môn kỹ thuật so với dân số 15 tuổi trở lên từ 11,8% lên 17,5%, (bằng sơ cấp từ 1,6% lên 2,4%; bằng trung cấp từ 5,5% lên 7,7%; bằng cao đẳng từ 1,9% lên 2,8%; bằng đại học trở lên từ 2,8% lên 4,6%).
Nguồn nhân lực của Thanh Hóa khá dồi dào. Cơ cấu lao động cũng đã chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng lao động nông lâm nghiệp giảm từ 81,3% năm 2010 xuống còn 72% ; tỷ trọng lao động công nghiệp - xây dựng tăng từ 8,6% năm 2010 lên 12% năm 2015; khu vực dịch vụ tăng từ 10,1% năm 2010 lên 16% năm 2015. Đây là kết quả đáng khích lệ trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh. Mặc dù vậy, cho đến nay số lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, là lĩnh vực có năng suất lao động thấp vẫn chiếm tỷ lệ cao (trên 70%), số
lao động trong các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ còn ít nên năng suất lao động chung của tỉnh còn thấp.
Về chất lượng nguồn nhân lực: Những năm gần đây chất lượng lao động ở Thanh Hóa đã được cải thiện một bước, trình độ văn hoá của lực lượng lao động ngày được nâng cao. Tỷ lệ lao động không biết chữ và chưa tốt nghiệp phổ thông giảm, số lao động tốt nghiệp THCS và THPT ngày càng tăng. Số lao động được đào tạo tăng đều qua các năm. Tuy nhiên hầu hết số lao động đã qua đào tạo tập trung ở các thành phố, thị xã và các thị trấn huyện lỵ.
Bảng 3.5: Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế
Đơn vị: 1.000 người
Chỉ tiêu | 2010 | 2015 | |
I | Số LĐ đang làm việc | 1.869,6 | 2029,4 |
1 | LĐ trong ngành NLN và TS | 1378,5 | 1470,3 |
2 | LĐ trong ngành CN – XD | 215,0 | 253,5 |
3 | LĐ trong ngành dịch vụ | 276,1 | 305,6 |
II | Cơ cấu (%) | 100.0 | 100.0 |
1 | LĐ trong ngành NLN và TS | 74 | 72 |
2 | LĐ trong ngành CN – XD | 11 | 12 |
3 | LĐ trong ngành dịch vụ | 15 | 16 |
Nguồn: Niên giám Thống kê 2010-2015; Nguồn nhân lực của Thanh Hóa mặc dù đã được nâng cao đáng kể, song nhìn chung vẫn còn nhiều bất cập cả về số lượng cũng như chất lượng và cơ cấu, số lao động chưa có việc làm còn chiếm tỷ lệ lớn...Với tình trạng nguồn nhân lực như hiện nay cần phải đầu tư hơn nữa vào giáo dục và dạy nghề để đáp ứng được yêu cầu
phát triển của tỉnh với tốc độ nhanh trong thời gian tới.
3.1.3 Lịch sử văn hóa và các đặc trưng của tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hóa có nền văn hóa, lịch sử rất lâu đời. Đó là các tài nguyên nhân văn độc đáo, nơi đây lưu giữ một kho tàng di sản văn hóa vật thể và phi vật thể vô cùng phong phú không những có giá trị đặc trưng mà còn đa dạng về thể loại. Hiện nay,