Thống Kế Diện Tích Đất Các Loại Theo Thổ Nhưỡng Của Tỉnh Quảng Ninh Năm 2017


Ngoài ra trên địa bàn tỉnh hiện có 23 hồ chứa lớn nhỏ có dung tích gần 250 triệu m3. Các hồ chứa điển hình như hồ Khe Chè, hồ Yên Lập, hồ Đầm Hà Động, hồ Trúc Bài Sơn, hồ Tràng Vinh... Hệ thống hồ đập này có vai trò to lớn trong việc cung cấp nước để phát triển sản xuất cây trồng lâm - nông nghiệp, là điều kiện thuận lợi để khai thác và phát triển cây dược liệu.

3.1.1.3. Điều kiện đất đai thổ nhưỡng

Bảng 3.1:Thống kế diện tích đất các loại theo thổ nhưỡng của tỉnh Quảng Ninh năm 2017‌

ĐVT: ha


STT

hiệu

Tên đất Việt Nam

hiệu

Diện tích

Tỷ

lệ (%)

Tên đất

DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN


610.235,40

100


I

C

ĐẤT CÁT

AR

19.955,64

3,27

ARENOSOLS

I.1

Cs

Bãi cát ven sông biển

AR

15.660,83

2,57

Arenosols

I.2

Cc

Cồn cát trắng vàng

ARl

1.236,42

0,2

Luvic Arenosols

I.3

C

Đất cát biển

AR

3.058,39

0,5

Arenosols

II

M

ĐẤT MẶN

FLs

33.922,33

5,56

SALIC

FLUVISOLS

II.1

Mm

Đất mặn sú vẹt đước

FLsg

30.074,22

4,93

Gleyi Salic

Fluvisols

II.2

Mn

Đất mặn nhiều

FLsh

812,95

0,13

Hyper Salic

Fluvisols

II.3

M

Đất mặn trung bình

và ít

FLsm

3.035,16

0,5

Molli Salic

Fluvisols

III

S

ĐẤT PHÈN

FLt

7.456,42

1,22

THIONIC

FLUVISOLS

III.1

Sj

Đất phèn hoạt động

FLto

6.369,12

1,04

Orthi Thionic

Fluvisols

III.2

Sp

Đất phèn tiềm tàng

FLtp

1087,3

0,18

Proto Thionic

Fluvisols

IV

P

ĐẤT PHÙ SA

FL

1517,23

0,25

FLUVISOLS

IV.1

Pb

Đất phù sa được bồi

FL

229,59

0,04

HaplicFluvisols

IV.2

P

Đất phù sa không

được bồi

FL

1287,64

0,21

Fluvisols

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.


STT

hiệu

Tên đất Việt Nam

hiệu

Diện tích

Tỷ

lệ (%)

Tên đất

V

L

ĐẤT CÓ TẦNG

SÉT LOANG LỔ

PT

4553,09

0,75

PLINTHISOLS

V.1

Lc

Đất có tầng sét loang

lổ chua

PTd

3466,08

0,57

Dystric

Plinthisols

V.2

L

Đất có tầng sét loang

lổ TT ít chua

PT

1087,01

0,18

Eutric Plinthisols

VI

G

ĐẤT G LÂY

GL

562,83

0,09

GLEYSOLS

VII

X

ĐẤT XÁM

AC

5075,39

0,83

ACRISOLS

VII.1

Xh

Đất xám điển hình

ACh

1.443,32

0,24

Haplic Acrisols

VII.2

Xg

Đất xám glây

ACg

3509,3

0,58

Gleyic Acrisols

VII.3

Xb

Đất xám bạc màu

ACal

122,77

0,02

Albic Acrisols

VIII

N

ĐẤT NÂU TÍM

NT

16.719,07

2,74

NITISOLS

IX

F

ĐẤT VÀNG ĐỎ

AC

378526,8

62,06

ACRISOLS

IX.1

FV

Đất vàng đỏ

ACf

254479,96

41,73

Ferralic Acrisols

IX.2

FVv

Đất vàng nhạt

ACf

124046,9

20,34

Ferralic Acrisols

X

HV

ĐẤT MÙN VÀNG

ĐỎ TRÊN NÚI

ACu

17.727,10

2,91

HUMIC

ACRISOLS

X.1

HV

Đất mùn vàng đỏ trên

núi

ACu

17007,87

2,79

Humic Acrisols

X.2

HVv

Đất mùn vàng nhạt

trên núi

ACu

719,23

0,12

Humic Acrisols

XI

E

ĐẤT TẦNG MỎNG

LP

299,34

0,05

LEPTOSOLS

XII

NT

ĐẤT NHÂN TÁC

AT

13201,38

2,16

ANTHROSOLS

XII.1

NTct

Đất ruộng bậc thang

vùng đồi núi

ATag

12179,04

2

Agric Anthrosols

XII.2

NTkt

Đất bãi khai thác mỏ

ATur

1022,34

0,17

Urbic Anthrosols

Cộng (+)


499.516,66

81,9


Sông suối núi đá và đất không

điều tra


110.381,40

18,1


(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh)

Trong các loại đất kể trên có 6 loại đất phù hợp với sản xuất nông lâm nghiệp đó là:

- Đất nâu tím (NT): Đặc điểm của nhóm đất là có hàm lượng chất hữu cơ ở tầng mặt giầu và nghèo ở các tầng dưới, thành phần cơ giới thịt nặng đến


sét, tỷ lệ dao động khoảng 30 – 40%. Phân bố chủ yếu ở một số xã vùng núi huyện Vân Đồn, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Bình Liêu, Móng Cái. Diện tích của nhóm đất này là 16.719,07 ha, chiếm 2,83% tổng diện tích tự nhiên.

- Đất vàng đỏ (AC):Đây là nhóm đất có tầng B tích sét (Argic), hàm lượng hữu cơ tầng mặt đạt từ khá đến giàu (2,47 – 3,08%), xuống sâu thì hàm lượng mùn giảm dần. Trên các khu vực đất đồi chưa sử dụng (đất trống đồi núi trọc) và đất canh tác nương rẫy du canh, quá trình xói mòn mặt, rửa trôi và thoái hóa đất diễn ra mạnh. Nhóm này co diện tích lớn nhất là 378.526,84 ha và phân bố ở hầu hết các huyện; thị xã; thành phố trên địa bàn tỉnh

- Đất vàng đỏ trên núi (ACu): Đất mùn vàng đỏ trên núi hình thành ở độ cao tuyệt đối > 700m, khí hậu lạnh và ẩm hơn vùng đồi núi thấp. Trên địa bàn tỉnh loại đất này hình thành trên các đỉnh núi thuộc canh cung Đông Triều - Nam Mẫu - Bình Liêu. Đặc điểm của nhóm đất này là đất mùn vàng đỏ trên núi có thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, hàm lượng hữu cơ tầng mặt giầu và giảm nhanh ở các tầng dưới. Nhóm đất này có diện tích 17.727,1 ha chiếm 3,0% tổng diện tích tự nhiên

- Đất tầng mỏng (LP): Đất tầng mỏng được hình thành trong điều kiện địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, thảm thực vật che phủ mặt đất đã bị chặt phá nặng nề và do hậu quả của nhiều năm canh tác không chú trọng đến việc bảo vệ đất. Nhóm đất này phân bố rải rác ở huyện Đông Triều và thành phố Móng Cái. Đặc điểm của nhóm đất này là đất tầng mỏng là nhóm “đất có vấn đề” trong đó tầng đất mịn rất mỏng < 30cm. Đất bị rửa trôi, xói mòn mặt mạnh nên tầng đất cứng, chặt, đất nghèo chất dinh dưỡng, nhất là chất dễ tiêu. Đất hình thành trên đá sa phiến thạch thường có phản ứng chua. Nhóm này có diện tích là 299,34 ha, chiếm 0,05% tổng diện tích đất tự nhiên

- Đất nhân tác (AT): Là nhóm đất được hình thành do tác động của con người. Tầng đất bị xáo trộn mạnh bởi các hoạt động của con người như hoạt


động san ủi làm ruộng bậc thang, hoặc các hoạt động của công nghiệp khai thác mỏ, tầng đất bị xáo trộn dày trên 50 cm. Đặc điểm của loại đất phụ thuộc nhiều vào nguồn gốc đất được khai thác để canh tác. Đất có sự thay đổi mạnh về nhiệt độ, chế độ không khí, chế độ nước, chế độ dinh dưỡng và một loạt đặc tính sinh học khác so với các nhóm đất tự nhiên. Nên trong sản xuất kinh doanh cần quan tâm đầu tư thâm canh nhằm tăng giá trị sử dụng của đất.

- Đất mặn sú vẹt, đước (Mm): Loại đất này thường có tầng mặt ở dạng bùn lỏng, cát, sét... nhiều chất hữu cơ, glây mạnh. Đặc điểm của nhóm này là thảm thực vật rừng ngập mặn thường gặp rừng Sú, Vẹt, Đước, Bần chua, Mắm, Trang... cần được bảo vệ tốt nhằm nâng cao hiệu quả phòng hộ môi trường, tính đa dạng sinh học cùng nguồn lợi thủy sản. Diện tích 30.074,22 ha, chiếm 4,9% tổng diện tích tự nhiên, phân bố ở các bãi ngoại đê thuộc TP. Hạ Long, TP.Cẩm Phả, TP. Uông Bí, TP. Móng Cái, TX. Quảng Yên, huyện Đầm Hà, huyện Hải Hà, huyện Vân Đồn, huyện Hoành Bồ.

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

GDP toàn tỉnh (theo giá cố định 2010) năm 2017 đạt 78.324 tỷ đồng(tăng trưởng 14,8% so với năm 2016); năm 2016 đạt 70.720tỷ đồng (tăng trưởng 13,5% so với năm 2015). Sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh thể hiện ở cả 3 lĩnh vực trong sản xuất (nông, lâm nghiệp, thủy sản - Công nghiệp và xây dựng - dịch vụ), trong đó khu vực dịch vụ có mức tăng trưởng cao nhất, khu vực nông lâm nghiệp thủy sản có tốc độ tăng trưởng thấp nhất.

Bảng 1.2: Tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017

(Tính theo giá cố định năm 2010)

ĐVT: Tỷ đồng


Năm

Nông, lâm nghiệp, thủy sản

Công nghiệp, xây dựng

Dịch vụ

Tổng cộng

2015

5.280

38.815

22.145

62.515

2016

5.420

41.500

23.800

70.720

2017

5.391

45.323

27.610

78.324

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh)


Cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Ninh chuyển dịch theo hướng tích cực, cơ cấu ngành nông lâm thủy sản giảm và tăng dịch vụ và ngành công nghiệp và xây dựng. Cụ thể, đối với ngành nông, lâm thủy sản, năm 2015 chiếm 7,4%, năm 2016 giảm còn 7% và năm 2017 còn 6,7%. Đối với ngành công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2015 chiếm 52,8%, năm 2016 chiếm 53,5% và năm 2017 chiếm 52,1%.

Bảng 3.3: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017‌

Khu vực kinh tế

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Nông lâm thủy sản

7,4

7,0

6,7

Công nghiệp- Xây dựng

52,8

53,5

52,1

Dịch vụ

39,8

39,5

41,2

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh)

Đối với ngành dịch vụ, xu hướng tăng lên, năm 2015 chiếm 39,8%, năm 2016 chiếm 39,5% và năm 2017 chiếm 41,2%. Năm 2017, mặc dù công nghiệp khai khoáng gặp nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ, lượng than tồn kho lớn, sản lượng khai thác than giảm nên chỉ số phát triển của ngành khai khoáng tăng trưởng âm, ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị tăng thêm của khu vực công nghiệp-xây dựng (thấp hơn 3,5 điểm phần trăm so với cùng kỳ), song lĩnh vực xây dựng và đặc biệt khu vực dịch vụ phát triển mạnh mẽ, tăng trưởng cao góp phần bù đắp sự giảm sút của ngành công nghiệp khai khoáng, đảm bảo duy trì tăng trưởng kinh tế cao và ổn định.

3.1.2.3. Điều kiện giao thông - thủy lợi

- Đường bộ: Toàn tỉnh có 2.283 km đường giao thông, trong đó có 5 tuyến quốc lộ, 10 tuyến tỉnh lộ tiêu chuẩn cấp V, VI; 60 tuyến giao thông huyện lộ 100% đã được cứng hóa. Các xã có đường ô tô đến trung tâm xã đạt 100%. Các tuyến liên xã, thôn, xóm tỷ lệ cứng hóa đạt 24%. Nhiều tuyến đường quan trọng đã được xây dựng hoặc nâng cấp như: đường cao tốc Hạ Long-Hải Phòng, Hạ Long-Vân Đông, Cẩm Hải-Vân Đông, Cầu Bạch Đằng, đường dẫn và nút giao cuối tuyến, cải tạo và nâng cấp quốc lộ 18A đoạn Hạ


Long – Mông Dưỡng, cảng Hàng không Vân Đồn, dự án nối cao tốc Hạ Long-Hải Phòng với khu công nghiệp – Nam Tiền Phong; Nút giao thông Loong Toòng... Tập trung chuẩn bị thủ tục đầu tư một số công trình, dự án trọng điểm như Cao tốc Vân Đồn-Móng Cái, đường bao biển Hạ Long- Cẩm Phả, đường trục chính từ Cảng hàng không đến khu phức hợp nghỉ dưỡng giải trí cao cấp Vân Đồn, Cảng khách Hòn Gai, Cung văn hóa thanh thiếu nhi, Trạm kiểm soát liên ngành cầu Bắc Luân II,…đã góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của các huyện miền núi, biên giới, hải đảo.

- Đường thủy: Chiều dài bờ biển hơn 250 km, đường giao thông thủy là 501 km, tổng chiều dài các tuyến sông chính là hơn 288 km nối liền Hải Phòng và hệ thống sông Thái Bình. Có 121 cảng biển, dẫn đầu là cụm cảng Hòn Gai (đại diện tiêu biểu là cảng Cái Lân) và cụm cảng Cẩm Phả (đại diện là cảng Cửa Ông), Đây là hai cụm cảng có lượng hàng hóa lưu thông nhiều nhất của tỉnh Quảng Ninh. Ngoài ra, Quảng Ninh có 2 bến hành khách lớn, mang tầm cỡ quốc gia là bến Tuần Châu và bến Hòn Gai (và tương lai sẽ là tầm cỡ quốc tế), đây là địa điểm cập bến của các tàu khách du lịch, thông quan với Hải Phòng và các cảng nội địa khác. Tuy nhiên, bến cảng có công suất lớn chiếm tỷ lệ nhỏ (10%), còn lại là các cảng quy mô nhỏ được hình thành do nhu cầu thị trưởng như trên sông Mạo Khê, Diễn vọng, khu vực Cẩm Phả và trên sông Móng Cái. Cơ sở hạ tầng của cảng bến chưa được các doanh nghiệp đầu tư đúng mức (cầu cập tàu, kho, bãi) vẫn dựa vào điều kiện tự nhiên nhiều. Do cơ sở vật chất thiếu và phạm vi bến bãi hạn chế nên bến khách du lịch Hạ Long, Cái Rồng những ngày cao điểm tỏ ra lộn xộn gây vất vả cho đơn vị quản lý bến và khó khăn cho khách.

- Giao thông công cộng: Hiện tại tỉnh Quảng Ninh có 9 tuyến xe buýt (trong đó: có 3 tuyến nội thị, 5 tuyến nội tỉnh, 1 tuyến liền kề), Nối các vùng trong tỉnh (Hạ Long, Hoành Bồ, Cẩm Phả, Uông Bí, Đông Triều, Vân Đồn, Móng Cái) và có 1 tuyến nối với Hải Dương, Tuy hệ thống này phục vụ rất hiệu quả nhưng cần nâng cấp chất lượng phục vụ hơn nữa.


- Thuỷ lợi: Lượng nước trữ ở 23 hồ đập 18,4m3 nước, so với cùng kỳ giảm 5,8 triệu m3; nguồn nước đảm bảo cho phục vụ sẩn xuất và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn tinh. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước đạt vệ sinh là 96%, dân số thành thị được cung cấp nước sạch đạt 93%.

Hệ thống giao thông đường bộ của Quảng Ninh về cơ bản đã đáp ứng được chức năng liên kết, vận tải trong khu vực, các tuyến giao thông trọng yếu phân bố chủ yếu tại khu vực duyên hải ven biển, kết nối các Đô thị, khu kinh tế tạo hệ thống liên hoàn. Tại khu vực các huyện miền núi, mật độ đường thấp nhưng vẫn có thể tiếp cận được với hệ thống giao thông chung của tỉnh. Hệ thống thủy lợi về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu, phục vụ phát triển nông nghiệp.

3.1.3. Dân số và lao động

Về dân số tỉnh:Năm 2017 dân số tỉnh Quảng Ninh là 1,313 triệu người, trong đó dân số thành thị là chiếm 67,4% dân số toàn tỉnh. Bình quân số người trong hộ gia đình là 3,67 người/hộ. Tỷ lệ tăng tự nhiên hàng năm khoảng 1,24%. Mật độ dân số toàn tỉnh là 198 người/km2. Mật độ dân số cao nhất với 894 người/km2 (TP.Hạ Long), thấp nhất là 43 người/km2 (huyện Ba Chẽ). Cơ cấu dân số Quảng Ninh tương đối trẻ: Gần 30% có độ tuổi từ 15 đến 29; 25% có độ tuổi từ 30 đến 39; 24% có độ tuổi từ 40 đến 49 và 22% trên 50 tuổi.Toàn tỉnh có 22 dân tộc đang sinh sống trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số là 86,6%, dân tộc Dao (5,5%), Tày (2,98%), Sán Dìu (1,58%), Sán Chay (1,2%) và dân tộc Hoa (0,46%)...

Về thu nhập của người dân: Qua các năm 2015-2017, GRDP bình quân đầu người tăng đáng kể, năm 2015 đạt 3.776 (USD/người/năm), năm 2016 đạt

4.050 (USD/người/năm), tăng thêm 7,26% so với năm 2015, năm 2017 đạt

4.528 (USD/người/năm), tăng thêm 11,8% so với năm 2016. Năng suất lao động trên địa bàn có nhiều chuyển biến tích cực, năm 2015 đạt 140 (triệu đồng/người/năm), năm 2016 đạt 152,4 (triệu đồng/người/năm), tăng thêm 12,4% so với năm 2015; năm 2017 đạt 172,6 (triệu đồng/người/năm), tăng 13,25% so với năm 2016.


Bảng 3.4: Năng suất và thu nhập bình quân của người dân tỉnh Quảng Ninh qua các năm 2015-2017‌


Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

So sánh 2016/2015

So sánh 2017/2016

(+/-) ∆

%

(+/-) ∆

%

GRDP bình quân đầu

người (USD/người/năm)

3.776

4.050

4.528

274

7,26

478

11,8

Năng suất lao động BQ

(tr,đ/người/năm)

140

152,4

172,6

12,4

8,86

20,2

13,25

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh)

Tại bảng số liệu cho thấy cùng với sự chuyển biến cơ cấu kinh tế các ngành làm cho thu nhập và năng suất lao động tăng đáng kể.

Về Lao động: Số người trong độ tuổi lao động của tỉnh năm 2015 chiếm 54,7% dân số của tỉnh, năm 2016 chiếm 54,8% dân số của tỉnh và năm 2017 chiếm 57,5% dân số của tỉnh. Số lao động được tạo việc làm là 43,8 nghìn người, tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 34,2%.

ĐVT:%


Hình 3 1 Tỷ lệ lao động 15 tuổi trở lên có việc làm so với dân số tại 1

Hình 3.1:Tỷ lệ lao động 15 tuổi trở lên có việc làm so với dân số tại Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017‌

(Nguồn:Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh)

Xem tất cả 114 trang.

Ngày đăng: 15/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí