Định Hướng Phát Triển Kiến Trúc Cảnh Quan Đô Thị


môi trường nằm rải rác trong các phường Quang Vinh, Phan Đình Phùng và Nhà máy điện Cao Ngạn và di chuyển các xí nghiệp gây ô nhiễm môi trường đến Cụm công nghiệp số 1 nói trên.

- Cụm công nghiệp số 3 (khoảng 290 ha) gồm các khu công nghiệp phía Nam bao gồm Xí nghiệp hợp thành của Công ty liên hiệp Gang Thép Thái Nguyên và một số xí nghiệp khác.

- Cum công nghiệp số 4 (150 ha): là khu công nghiệp tập trung thuộc địa bàn phường Tân Lập, bao gồm các xí nghiệp chế tạo lắp ráp máy móc điện tử, chế biến khoáng sản đá quý.

- Cụm công nghiệp số 5 (100ha): là khu công nghiệp tập trung thuộc địa bàn phường Thịnh Đán, tại đây phát triển các loại hình công nghiệp công nghệ cao.

c) Các khu thương mại, dịch vụ công cộng

Tổng diện tích các khu thương mại, dịch vụ công cộng trên địa bàn Thành phố đến năm 2020 vào khoảng 225 ha, tập trung chủ yếu tại hai trục sau:

- Trục dịch vụ thương mại phía Bắc là trung tâm dịch vụ cấp thành phố và cấp vùng, từ Bảo tàng kéo dài theo trục đường Hoàng Văn Thụ, đường Quang Trung đi Hồ Núi Cốc.

- Trục dịch vụ thương mại phía Nam là trung tâm cấp thành phố kéo dài theo các tuyến đường Cách mạng tháng 8 - Vó Ngựa - Lưu Nhân Trú.

Hệ thống chợ được giữa nguyên vị trí như hiện nay nhưng sẽ được cải tạo và mở rộng, nâng cấp theo yêu cầu của từng khu vực.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.

d) Đất cho các công trình giáo dục, y tế và du lịch

Tổng diện tích đất dành cho các trường đại học, chuyên nghiệp, giáo dục, y tế và du lịch trên địa bàn Thành phố đến năm 2020 khoảng 360 ha, bao gồm:

Ảnh hưởng của xu hướng đô thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên - 13


- Đại học Thái Nguyên có diện tích 314,5 ha tại phường Quang Trung, phường Tân Thịnh và xã Thịnh Đán hiện nay đã có quy hoạch chi tiết được duyệt và 45,5 ha đất các trường Đại học Y khoa, Đại học Công nghiệp và Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép giữ lại.

- Các trường chuyên nghiệp khác không thuộc Đại học Thái Nguyên gồm 13 trường (diện tích 106,6 ha) giữ nguyên vị trí hiện tại, được nâng cấp cải tạo, mở rộng khi có yêu cầu, phù hợp với quy mô từng trường.

e) Đất cho các công trình công cộng khác

- Đối với các cơ sở y tế: Giữ nguyên vị trí hiện nay của các Trung tâm Y tế cấp vùng và cấp tỉnh (Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên và một số bệnh viện khác).

- Các khu du lịch: Ưu tiên phát triển khai thác dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng vùng lòng Hồ Núi Cốc.

- Các khu cây xanh, thể dục - thể thao:

+ Khu trung tâm công viên cây xanh, thể dục thể thao cấp vùng (diện tích 100 ha) sẽ được bố trí tại địa bàn phường Thịnh Đán và phường Tân Thịnh, phía Nam đường đi Hồ Núi Cốc.

+ Trung tâm công viên cây xanh, thể dục thể thao cấp thành phố (diện tích 215 ha) gồm: khu phía Bắc bố trí tại trung tâm Thành phố và khu phía Nam bố trí tại phía Bắc đường Lưu Nhân Trú.

+ Khu cây xanh cách ly: chủ yếu trồng cây chống khói bụi và chống ồn xung quang khu công nghiệp Gang thép thuộc phường Phú Xá và cụm công nghiệp số 1 và số 2.

+ Khu cây xanh 2 bên sông Cầu từ phường Tân Long đến xã Lương Sơn.

- Đất quốc phòng - an ninh (khoảng 61 ha): Một phần kho và xưởng có nguy cơ cháy nổ nằm ở gần các khu đô thị sẽ được di chuyển ra khỏi khu vực nội thành của Thành phố để đảm bảo an toàn đô thị.


3.1.3. Định hướng phát triển kiến trúc cảnh quan đô thị

Xây dựng thành phố Thái Nguyên mang đậm bản sắc Vùng TDMNBB:

- Hạn chế tối đa việc thay đổi địa hình tự nhiên để giữ gìn bản sắc kiến trúc của vùng trung du, khai thác cảnh quan đẹp 2 bên sông Cầu.

- Cải tạo, chỉnh trang các khu phố hiện có phù hợp với quy hoạch được duyệt; các khu đô thị mới xây dựng hiện đại nhưng phù hợp với bản sắc văn hoá vùng trung du.

- Tại các trung tâm Thành phố xây dựng công trình cao tầng để tạo không gian kiến trúc hiện đại, tiết kiệm đất xây dựng và nâng cao mật độ dân cư. Các công trình mới phải đảm bảo phù hợp với các công trình tiêu biểu (điểm nhấn) của thành phố (như trung tâm thương mại, bảo tàng tổng hợp...).

- Tại các khu vực xa trung tâm thành phố xây dựng các công trình thấp tầng, chủ yếu là nhà vườn để đảm bảo cảnh quan tự nhiên, phù hợp với địa hình trung du.

- Tăng cường trồng cây xanh trong và xung quang các khu công nghiệp.

3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao đời sống kinh tế hộ nông dân bị mất đất nông nghiệp trong khu vực đô thị hóa

Đô thị hoá tác động rất nhiều đến phát triển kinh tế - xã hội của hộ nông dân. Qua nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế ở các hộ nông dân, chúng tôi thấy để nâng cao đời sống của hộ nông dân trong điều kiện ĐTH đang diễn ra mạnh mẽ cần giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề. Trong khuôn khổ luận văn, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu; một mặt nhằm khắc phục những tác động tiêu cực, mặt khác phát huy những tác động tích cực của quá trình ĐTH đến phát triển kinh tế hộ. Sau đây là một số vấn đề cần dặc biệt quan tâm.


3.2.1. Giải pháp từ phía các hộ nông dân

+ Tăng cường, tập trung đầu tư vốn vào những cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao.

+ Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng nông sản phẩm.

+ Trong quá trình đầu tư sản xuất các hộ phải xác định phương án sản xuất kinh doanh, tính toán sơ bộ các khoản chi phí đầu tư để xác định lượng vốn cần đầu tư, từ đó xác định vốn vay cho phù hợp.

+ Tích cực học hỏi kinh nghiệm của các hộ nông dân sản xuất giỏi.

+ Chuyển đổi cơ cấu sản xuất kinh hoanh, sản xuất nông nghiệp theo định hướng của thành phố, theo khả năng của hộ.

Để có thể nâng cao được kết quả và hiệu quả kinh tế trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, các hộ cần lựa chọn cây trồng phù hợp với chất đất của mình nhất, tìm được giống cây có năng suất cao và chất lượng sản phẩm tốt.

Nếu các hộ bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư và hiệu quả sử dụng đất rò rệt.

Để phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, ở tầm vĩ mô, Nhà nước cần điều tra khảo sát mẫu đất từ đó, quy hoạch cụ thể vườn cây, các khu chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng rau an toàn; hỗ trợ các cây giống có năng suất và chất lượng cao. Tổ chức các lớp học tập huấn về quy trình chăm sóc rau an toàn, giới thiệu kịp thời loại thuốc phòng trừ sâu bệnh cho người nông dân.

Ở tầm vi mô, các hộ nông dân cần chủ động và mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở những nơi thích hợp. Tăng cường đầu tư vốn, quản lý và chăm sóc vườn cây, đặc biệt là thời kỳ kiến thiết cơ bản. Tuân thủ đúng với quy trình kỹ thuật đã được hướng dẫn về tỷ lệ cây trồng, phần bón, phun


thuốc. Tìm hiểu và xã định đúng loại sâu bệnh trên cây, từ đó có biện pháp xử lý chính xác.

Ở những mảnh ruộng không thuận cho việc trồng lúa do không đủ nước tưới, người dân có thể trồng các loại rau cung cấp cho thị trường: rau muống, rau ngót, mồng tơi ...

Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng cần đặc biệt chú ý đến hệ thống các công trình chung phục vụ sản xuất như các công trình thuỷ lợi, điện, đường giao thông ... đảm bảo việc cung cấp nước đầy đủ, nguồn nước sạch, đảm bảo vệ sinh môi trường. Khi chuyển đổi cần tuyệt đối tránh việc làm ảnh hưởng đến sản xuất của các hộ xung quanh do không tính toán trước khi chuyển đổi.

3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan tới chính quyền Thành phố

3.2.2.1. Quy hoạch tổng thể

Nói đến xây dựng và phát triển đô thị phải gắn liền với quy hoạch tổng thể. Đất nông nghiệp thành phố Thái Nguyên năm 2007 là 11.694,1 ha, vận dụng phương pháp ngoại suy đơn giản dựa vào lượng tăng giảm bình quân, chúng tôi dự báo đến năm 2010, diện tích đất nông nghiệp của thành phố Thái Nguyên còn 11.222,4 ha.

Như vậy, các cấp chính quyền cần có một quy hoạch vừa tổng thể lâu dài đồng thời cũng cần chi tiết cho thành phố Thái Nguyên: bao giờ sẽ thu hồi đất, thu hồi ở đâu, với diện tích là bao nhiêu? ... Từ đó có quy hoạch các vùng trồng cây ăn quả cho người nông dân, tránh tình trạng để họ lo lắng về quy hoạch của thành phố trong tương lai như thế nào. Có như vậy người nông dân mới yên tâm đầu tư cho xây dựng, nâng cấp các công trình phục vụ sản xuất cũng như mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

Nên phân vùng cụ thể và tập trung cho các khu đô thị và khu công nghiệp tránh việc xây dựng mỗi chỗ một ít vừa làm mất cảnh quan chung, vừa


khiến sản xuất nông nghiệp bị phân tán. Việc tập trung xây dựng như vậy cũng thuận tiện cho việc xử lý nước thải từ các khu đô thị đưa ra.

3.2.2.2. Giải pháp về lao động - việc làm

Vấn đề quan tâm lo lắng nhất hiện nay và trong giai đoạn tới đối với người lao động thành phố Thái Nguyên là sự giảm sút đất canh tác ảnh hưởng đến việc làm và đời sống của họ. ĐTH đã đẩy nông dân đến mất đất hoặc giảm đất sản xuất nông nghiệp khiến nhiều người nông dân không có việc làm.

Để có thể thu hút lao động thất nghiệp do mất đất, trước mắt cần phải chú ý thực hiện một số biện pháp:

Thứ nhất, Thành phố cần có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất như ưu đãi trong vay vốn, miễn giảm thuế, hỗ trợ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Có chính sách hỗ trợ công tác đào tạo, truyền nghề để nghề rèn truyền thống không bị mai một. Chính quyền thành phố có thể mở những lớp đào tạo và nâng cao tay nghề cho tầng lớp lao động địa phương.

Thứ hai, cần đào tạo nghề không chỉ cho lao động bị mất đất mà còn cho cả tầng lớp lao động trong tương lai. Trong thời gian tới cần chú trọng công tác đào tạo nghề, cụ thể cần tăng cường đầu tư cho trung tâm đào tạo nghề của xã sao cho có hiệu quả nhất. Tiếp tục xã hội hoá và đa dạng hoá các hoạt động đào tạo nghề. Chính quyền địa phương cần liên kết với các doanh nghiệp có thể ưu tiên tuyển dụng luôn những lao động đã qua đào tạo này. Chính quyền nên đề ra chính sách là nếu địa phương sử dụng người lao động địa phương thì sẽ hỗ trợ kinh phí. Ngoài ra, trường dạy nghề cần phải đạt được những tiêu chuẩn do doanh nghiệp đưa ra. Do đó, trường dạy nghề cũng cần liên kết với các doanh nghiệp: doanh nghiệp cử giáo viên hỗ trợ trong giảng dạy, học sinh ở trường dạy nghề có thể đến thực tập tại các doanh nghiệp. Trích một phần


tiền do chuyển đổi mục đích sử dụng đất vào các trường dạy nghề của địa phương nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề và hỗ trợ một phần học phí đối với con em những gia đình bị thu hồi đất.

Thứ ba, đối với những lao động đã quá tuổi đào tạo nghề mà bị mất đất thì cần khuyến khích họ chuyển sang các ngành dịch vụ, TTCN với các hình thức tín dụng thích hợp.

3.2.2.3. Giải pháp đối với ô nhiễm môi trường

Năng suất và chất lượng của các mặt hàng nông sản liên quan nhiều đến môi trường, đặc biệt là môi trường nước.

Như đã phân tích ở phần 3.1.2.2, để giải quyết về vấn đề ô nhiễm môi trường nước, điều cần thiết là phải có kế hoạch tập trung các khu công nghiệp, khu dân cư, xây dựng hệ thống thoát nược một cách khoa học để tạo điều kiện dễ dàng hoạt động xử lý nước thải.

Đối với doanh nghiệp không thực hiện các quy định về xử lý nước thải do địa phương đề ra thì doanh nghiệp đó phải chịu phạt nhất định về kinh tế hoặc về các thủ tục hành chính (chẳng hạn như sau khi được phổ biến mà sau 3 tháng vẫn không chấp hành các tiêu chuẩn về xử lý nước thải sẽ bị yêu cầu tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh).

Để có thể giải quyết được vấn đề ô nhiễm nguồn nước cần nâng cao nhận thức của người dân bằng cách tuyên truyền tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường nước. Người dân không nên đưa nước thải trực tiếp ra hệ thống mương của thành phố.

Chính quyền thành phố cần nâng cấp và làm mới hệ thống cống cũng như xây dựng nhà máy xử lý nước thải của người dân cũng như của các cơ sở TTCN, các khu công nghiệp và đô thị.

Chính quyền thành phố cần báo cáo với huyện về tình trạng ô nhiễm môi trường nước do khu công nghiệp mới xây dựng gây nên, yêu cầu họ phải có


biện pháp xử lý nước thải trước khi đưa ra ngoài môi trường. Việc này cần phải có sự liên kết với các cơ quan, đơn vị liên quan.

3.2.3. Các giải pháp từ phía nhà nước

- Giải pháp về cơ chế, chính sách:

* Về công tác quản lý nhà nước nói chung:

+ Tập trung thực hiện với hiệu quả ngày càng cao các cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực: kế hoạch hoá, quy hoạch, quản lý đầu tư, xây dựng, quản lý ngân sách, quản lý hành chính, quản lý và sử dụng đất, quản lý thị trường, các lĩnh vực xã hội.

+ Thực hiện tốt chính sách sử dụng và đãi ngộ tri thức, trọng dụng và tôn vinh nhân tài, tạo điều kiện về lực lượng tri thức trong tỉnh tham gia tích cực vào giải quyết các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

+ Nâng cao giáo dục pháp luật, trợ giúp quản lý cho người nghèo.

* Về chính sách khuyến nông và chuyển giao khoa học công nghệ

Qua khảo sát thực tế cho thấy còn không ít hộ chưa nắm bắt được các hình thức khoa học kỹ thuật, làm theo cảm tính, quen kiểu qua loa đại khái. Việc nâng cao trình độ KHKT cho nông dân là hết sức cần thiết, nhất là trong quá trình CNH - ĐHH nông nghiệp nông thôn. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng đòi hỏi người nông dân phải có kiến thức về KHKT, tuân thủ đúng quy trình công nghệ.

Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội cần giúp các hộ nông dân có được các buổi tập huấn kỹ thuật để phổ biến kiến thức, giải đáp những băn khoăn, thắc mắc của các hộ nông dân, phổ biến các quy trình công nghệ mới.

Tăng cường tổ chức các hội nghị đầu bờ, tổ chức toạ đàm tham quan học tập kinh nghiệm. Đây là hình thức rất có hiệu quả giúp cho nông dân nắm bắt được các kiến thức khoa học kỹ thuật và các kinh nghiệm quý báu trong sản xuất.

Xem tất cả 129 trang.

Ngày đăng: 15/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí