Tóm Tắt Kết Quả Định Lượng Trả Lời Câu Hỏi Nc 1 Và 2 119658


Bàn luận kết quả sự khác biệt trong đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các rủi ro CNTT đến CLHTTTKT giữa các nhóm DN có sử dụng phần mềm khác nhau

Kết quả NC này phù hợp với thực tế khi cho thấy CLHTTTKT là tốt nhất ở nhóm DN có sử dụng phần mềm ERP, kế đến là phần mềm kế toán và cuối cùng là các phần mềm khác. Kết quả này cũng dễ hiểu, bởi lẽ khi các DN có đầu tư phần mềm ERP vào trong quản lý, mặc dù nhiều tốn kém, nhưng họ đều nhận được hiệu quả tích cực trong điều hành và quản lý vì ERP thiết kế theo tư duy quản lý khoa học tất cả hoạt động của DN theo quy trình; tự động hoá từ khâu ghi nhận, xử lý, lưu trữ đến phát hành thông tin phục vụ cho điều hành với cơ chế kiểm soát chặt chẽ, an toàn và bảo mật cao nhất. Ngoài ra, khi sử dụng ERP, DN sẽ kiểm soát và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình, đồng thời gia tăng lợi thế cạnh tranh.

Bàn luận kết quả về CLTTKT

Cuối cùng như chúng ta đã biết, TTKT đáp ứng để đưa ra các quyết định là sản phẩm đầu ra của HTTTKT. TTKT chỉ có thể có chất lượng khi mà HTTTKT có chất lượng. Hệ số hồi quy của biến CLTTKT là 0,419 cũng phần nào cho thấy

mức độ ảnh hưởng và mức độ quan trọng của CLHTTTKT đối với CLTTKT

trong các DN. Các nhân tố Rủi ro CNTT có ảnh hưởng đến CLHTTTKT thì cũng có ảnh hưởng đến CLTTKT thông qua trung gian là CLHTTTKT. Từ đây, khẳng định một lần nữa sự phù hợp của kết quả NC này với kết quả NC của Al­Hiyari và cs (2013), Rapina (2014), Meiryani (2014), Shien (2015), Fitriati và Mulyani

(2015), Fitrios (2016), Mkonya và cs (2018).


Kết luận chương 4

Như vậy, chương 4 đã làm rõ kết quả của NC, thể hiện ở việc xác định các nhân tố rủi ro CNTT và kiểm định tác động của chúng đến CLHTTTKT tại DN ở Việt Nam. Bằng các kỹ thuật phân tích như thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy


các thang đo, phân tích EFA, phân tích CFA, phân tích mô hình phương trình cấu trúc tuyến tính SEM và kiểm định sự khác biệt trung bình giữa các tổng thể đã xác định 6 nhân tố rủi ro CNTT có tác động ngược chiều đến CLHTTTKT với độ mạnh giảm dần lần lượt là Rủi ro nguồn lực con người, Rủi ro phần cứng, Rủi ro ứng dụng tiến bộ CNTT, Rủi ro văn hoá tổ chức, Rủi ro cam kết quản lý và Rủi ro phần mềm và dữ liệu. Từ kết quả này sẽ giúp định hướng đưa ra giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro CNTT và tăng cường CLHTTTKT cũng như CLTTKT.


CHƯƠNG 5 – KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN LÝ

Kế thừa kết quả của chương 4, kết luận về các kết quả NC của luận án sẽ được trình bày trong chương 5. Dựa trên các kết quả này, các hàm ý về lý thuyết sẽ được đưa ra để khẳng định ý nghĩa của NC. Đồng thời, các hàm ý quản lý cũng được gợi mở để định hướng các giải pháp cho nhà quản lý DN. Phần cuối chương sẽ là những hạn chế của NC và định hướng NC tiếp theo trong tương lai.


4.1. Kết luận

PPNC định tính kết hợp với định lượng được tác giả sử dụng nhằm trả lời cho câu hỏi NC 1 và 2: (1) Các rủi ro CNTT nào ảnh hưởng đến HTTTKT? và

(2) Các rủi ro CNTT được nhận diện ảnh hưởng như thế nào đến CLHTTTKT

và CLTTKT?

Phương pháp định tính: PPNC tài liệu được sử dụng, bằng cách tổng quan tài liệu tham khảo các NC trước đây và các lý thuyết nền tảng có liên quan để biện luận cho mối quan hệ và nhận định về ảnh hưởng giữa các nhân tố rủi ro CNTT và CLHTTTKT. Đồng thời, phỏng vấn chuyên gia được kết hợp thực hiện, kết quả NC đã xác định được 7 rủi ro CNTT và thang đo tương ứng như sau:

Rủi ro nguồn lực con người (4 biến đo lường): đào tạo kỹ năng cho

người sử dụng chưa đầy đủ, kinh nghiệm và năng lực làm việc làm việc kém của đội ngũ IT/ kế toán, kiến thức về IT và kế toán của nhà quản lý kém và ngại thay đổi và ứng dụng công nghệ mới (Xu và cs, 2003; Zhang và cs, 2002; Wongsim, 2013; Iskandar, 2015; Shien, 2015) và lý thuyết ngẫu

nhiên (Galbraith, 1973; Wetherbe và Whitehead, 1977; Otley, 1980; Ginzberg, 1980; Chenhall và Morris, 1986; Mahmood và Swanberg, 2001; Daoud và Triki, 2013).

Rủi ro phần cứng (5 biến đo lường): nguy cơ từ yếu tố môi trường, lỗ hổng trong quy định tiếp cận hệ thống máy tính, sự không tương thích,

hiệu suất sử

dụng kém và chế độ

bảo trì không tốt

(Loch và cs, 1992;

Rajeshwaran N và Gunawardana K. D, 2008; Wang và He, 2011; Phan Đức Dũng và Phạm Anh Tuấn, 2015) và lý thuyết ngẫu nhiên (Galbraith, 1973; Wetherbe và Whitehead, 1977; Otley, 1980; Ginzberg, 1980; Chenhall và Morris, 1986; Mahmood và Swanberg, 2001; Daoud và Triki, 2013).


Rủi ro ứng dụng tiến bộ CNTT (4 biến đo lường): không bắt kịp sự tiến bộ quá nhanh của CNTT, CNTT mới khó sử dụng, không tương thích giữa CNTT hiện có và CNTT bổ sung và sự tinh vi/ phức tạp của CNTT mới (Korvin, 2004; S.A. Sherer và S. Alter, 2004; Abu­Musa, 2006) và lý thuyết ngẫu nhiên (Galbraith, 1973; Wetherbe và Whitehead, 1977; Otley, 1980; Ginzberg, 1980; Chenhall và Morris, 1986; Mahmood và Swanberg, 2001; Daoud và Triki, 2013).

Rủi ro văn hoá tổ chức (5 biến đo lường): sự khác biệt về văn hoá trong vận hành HTTTKT, các tiêu chuẩn về nhân sự chưa thu hút và phát triển nhân viên, thiếu hoạt động làm việc đội nhóm và truyền thông, nhân viên theo đuổi công việc cá nhân hơn là hợp tác và cạnh tranh và thiếu ổn định khi vận hành HTTTKT (Zhang và cs, 2002; Napitupulu, 2015 và Romney và Steinbart, 2018) và lý thuyết cấu trúc (Giddens 1979, 1984; Walsham 1993, 2002; Bratteteig và Gregory, 1999; Wanyama, I., và Zheng, Q., 2010).

Rủi ro cam kết quản lý (4 biến đo lường): tham gia vận hành HTTTKT của nhà quản lý chưa đầy đủ, giám sát hiệu quả vận hành HTTTKT từ nhà quản lý chưa đầy đủ, chưa ủng hộ thay đổi và buộc nhân viên thay đổi từ nhà quản lý và cam kết hỗ trợ các nguồn lực của nhà quản lý chưa đầy đủ (Zhang và cs, 2002; Meiryani, 2014; Shien, 2015; Mkonya và cs, 2018) và lý thuyết ngẫu nhiên (Galbraith, 1973; Wetherbe và Whitehead, 1977; Otley, 1980; Ginzberg, 1980; Chenhall và Morris, 1986; Mahmood và Swanberg, 2001; Daoud và Triki, 2013).

Rủi ro phần mềm (6 biến đo lường): phần mềm không đáp ứng, nguồn gốc phần mềm không rõ ràng, hỗ trợ dịch vụ kém từ nhà cung cấp/ đội

ngũ tư

vấn, phần mềm độc hại, lỗ

hổng kiểm soát trên phần mềm và

không có tài liệu hướng dẫn ((Zhang và cs, 2002; Rajeshwaran N và Gunawardana K. D, 2008; Wongsim, 2013; Phan Đức Dũng và Phạm Anh Tuấn, 2015 và Laudon và Laudon, 2018) và lý thuyết ngẫu nhiên (Galbraith,


1973; Wetherbe và Whitehead, 1977; Otley, 1980; Ginzberg, 1980; Chenhall và Morris, 1986; Mahmood và Swanberg, 2001; Daoud và Triki, 2013).

Rủi ro dữ

liệu (5 biến đo lường):

kế hoạch khắc phục sự cố

không

được chú trọng, kiểm toán chất lượng dữ liệu không được thực hiện, mã hoá dữ liệu không được thực hiện, đe doạ từ bên trong và đe doạ từ bên ngoài (Redman, 1992; Zhang và cs, 2002; Yang và Jiang, 2014; Zhuang, 2014; Laudon và Laudon, 2018) và lý thuyết ngẫu nhiên (Galbraith, 1973; Wetherbe và Whitehead, 1977; Otley, 1980; Ginzberg, 1980; Chenhall và Morris, 1986; Mahmood và Swanberg, 2001; Daoud và Triki, 2013).

Đích đến cuối cùng của phương pháp định tính là mô hình NC cùng với 8 giả thuyết được hình thành và phương pháp định lượng được sử dụng tiếp theo để kiểm định mô hình cùng các giả thuyết tương ứng.

Phương pháp định lượng: để xác định mức độ tác động của các nhân tố rủi ro CNTT đến CLHTTTKT và tác động của CLHTTTKT đến CLTTKT, dữ liệu khảo sát thu thập được phân tích bằng các kỹ thuật như hệ số Crobach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy các thang đo, phân tích EFA, phân tích CFA và phân tích bằng mô hình phương trình cấu trúc tuyến tính SEM trên SPSS và AMOS. Do hệ số tương quan biến tổng 0,270 < 0,3 nên đã loại biến đo lường SWR6 ở bước đánh giá độ tin cậy thang đo. Kế đến ở bước phân tích EFA loại tiếp 2 biến đo lường OCR4 và OCR5 vì hệ số tải nhân tố của chúng < 0,5, đồng thời 2 nhân tố Rủi ro phần mềm và Rủi ro dữ liệu hội tụ về nhân tố mới gọi là Rủi ro phần mềm và dữ liệu. Sau bước EFA này thì mô hình NC và các giả thuyết đã được điều chỉnh lại cho phù hợp với 6 nhân tố tác động, 1 nhân tố trung gian và 7 giả thuyết tương ứng.

Phân tích CFA được sử dụng tiếp sau bước EFA đã cho thấy sự phù hợp của mô hình với dữ liệu NC, các biến đo lường đều mang ý nghĩa, các thang đo đều đảm bảo tính phân biệt, tính hội tụ và độ tin cậy.


Cuối cùng, phân tích SEM được sử dụng đã chứng minh cả 7 giả thuyết H1,

H2 H3, H4, H5, H6 và H7 đều được

ủng hộ

(Bảng 4.31). Các nhân tố

rủi ro

CNTT đều

ảnh hưởng đến CLHTTTKT theo thứ

tự ảnh hưởng có độ

mạnh

giảm dần: Rủi ro nguồn lực con người, rủi ro phần cứng, rủi ro ứng dụng tiến bộ CNTT, rủi ro văn hoá tổ chức, rủi ro cam kết quản lý và cuối cùng là rủi ro phần mềm và dữ liệu (HRR > HWR > ITAR > OCR > MCR > SWR).

Bảng 5 – Tóm tắt kết quả định lượng trả lời câu hỏi NC 1 và 2


Giả thuyết


Nội dung

Kết quả kiểm định

Dấu

tác động


H1

Rủi ro phần mềm và dữ liệu có ảnh hưởng

đến CLHTTTKT


Chấp nhận


­


H2

Rủi ro phần cứng có ảnh hưởng đến

CLHTTTKT


Chấp nhận


­


H3

Rủi ro cam kết quản lý có ảnh hưởng đến

CLHTTTKT


Chấp nhận


­


H4

Rủi ro nguồn lực con người có ảnh hưởng

đến CLHTTTKT


Chấp nhận


­


H5

Rủi ro ứng dụng tiến bộ CNTT có ảnh

hưởng đến CLHTTTKT


Chấp nhận


­


H6

Rủi ro văn hoá tổ chức có ảnh hưởng đến

CLHTTTKT


Chấp nhận


­


H7


CLHTTTKT có ảnh hưởng lên CLTTKT


Chấp nhận


+

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 405 trang tài liệu này.

Ảnh hưởng của rủi ro công nghệ thông tin đến chất lượng thông tin kế toán trong các doanh nghiệp tại Việt Nam 1738937919 - 24



AMOS

Nguồn:

Tổng hợp bởi tác giả

qua phân tích trên


Để trả lời cho câu hỏi NC 3: Các hàm ý quản lý nào được đưa ra đối với các bên liên quan từ kết quả NC? NC thực nghiệm cho thấy các hàm ý quản lý được đưa ra bao gồm hàm ý đối với DN (kiểm soát rủi ro nguồn lực con người, kiểm soát rủi ro phần cứng, kiểm soát rủi ro ứng dụng tiến bộ CNTT, kiểm soát rủi ro văn hoá tổ chức, kiểm soát rủi ro cam kết quản lý và kiểm soát rủi ro phần mềm và dữ liệu) và hàm ý đối với các hội nghề nghiệp kế toán và kiểm toán. Các hàm ý quản lý này sẽ được đề cập chi tiết tại nội dung 5.2.2 ở phần tiếp theo.

Ngoài ra, để trả lời câu hỏi dành cho các biến kiểm soát trong mô hình NC: Có sự khác biệt nào trong đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các rủi ro CNTT đến CLHTTTKT giữa các nhóm đối tượng khảo sát? PPNC định lượng với kỹ thuật phân tích One­Way ANOVA được thực hiện với sự hỗ trợ bởi phần mềm SPSS.

Kết quả

chứng nhận có sự

khác biệt rõ ràng trong

ảnh hưởng của các rủi ro

CNTT đến CLHTTTKT ở các DN 100% vốn nước ngoài, DN quy mô lớn và DN có sử dụng phần mềm ERP so với các DN có loại hình DN khác, DN quy mô vừa

và nhỏ

và DN sử

dụng các phần mềm khác. Sự

khác biệt này cho thấy

CLHTTTKT tại các DN 100% vốn nước ngoài, DN quy mô lớn và DN có sử dụng ERP đều tốt hơn các DN còn lại. Tức là các DN này kiểm soát được các rủi ro CNTT tốt hơn nên CLHTTTKT tại các đơn vị này không bị ảnh hưởng nhiều bởi các rủi ro CNTT như đã chỉ ra. Kết quả này cũng chỉ ra sự phù hợp với thực tế khi mà các DN này có khuynh hướng đầu tư bài bản CNTT cho tổ chức xây dựng và vận hành HTTTKT tại đơn vị, từ việc đầu tư thiết bị, phần cứng, phần mềm, quy trình và cả huấn luyện, đào tạo cho con người đủ năng lực để sử dụng và kiểm soát tốt HTTTKT.

4.2. Các hàm ý

1. Hàm ý lý thuyết

Với các phát hiện đã trình bày ở chương 4, đề tài đã có những đóng góp về phương diện lý thuyết như sau:


Củng cố và bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm về vận dụng lý thuyết cấu trúc và lý thuyết ngẫu nhiên để giải thích mối quan hệ giữa rủi ro CNTT với CLHTTTKT và CLTTKT.

Bổ sung thêm bằng chứng cho thấy ảnh hưởng của rủi ro phần cứng, rủi ro phần mềm, rủi ro dữ liệu, rủi ro ứng dụng tiến bộ CNTT, rủi ro nguồn

lực con người, rủi ro cam kết quản lý và rủi ro văn hoá tổ CLHTTTKT và CLTTKT.

chức đến

Khẳng định các rủi ro CNTT đã ảnh hưởng ngược chiều lên CLHTTTKT, từ đó ảnh hưởng đến CLTTKT nếu không được kiểm soát tốt.

Đề tài đã đưa ra bằng chứng về sự xuất hiện của nhân tố mới là nhân tố rủi ro phần mềm và dữ liệu đã được hình thành từ việc hội tụ của hai nhân tố rủi ro phần mềm và rủi ro dữ liệu so với mô hình NC lúc đầu.

Hướng NC về

mối quan hệ

giữa rủi ro CNTT với CLHTTTKT và

CLTTKT gần như chưa được thực hiện ở Việt Nam, trong khi mối quan tâm đến rủi ro CNTT đang trở thành vấn đề đáng lưu ý đối với các DN khi mà việc ứng dụng CNTT vào trong vận hành HTTTKT là bắt buộc với tốc độ ngày càng cao. Chính vì thế, kết quả NC này mở ra hướng NC khám phá và bổ sung thêm các nhân tố rủi ro CNTT tác động đến CLHTTTKT và CLTTKT.

2. Hàm ý quản lý

Để quản lý tốt chiến lược và đạt các mục tiêu kinh doanh, các DN phải theo đuổi và duy trì được một HTTTKT có chất lượng tại đơn vị, đặc biệt trong môi trường đòi hỏi phải ứng dụng CNTT vào trong quản lý ngày càng cao. Thực tế cho thấy, CNTT càng phát triển, càng nhiều công nghệ ra đời thì cũng kéo theo sẽ

xuất hiện nhiều rủi ro liên quan đến những công nghệ đó. Đó là việc DN sẽ

không lường trước được liệu có những rủi ro gì sẽ xảy ra liên quan đến CNTT khi ứng dụng cho HTTTKT trong thực tế. Bởi lẽ, thứ nhất, CNTT ngày càng tinh vi và phức tạp, nó đòi hỏi nhân lực tham gia vào vận hành HTTTKT phải mất

Ngày đăng: 07/02/2025

Gửi bình luận


Đồng ý Chính sách bảo mật*