NỘI DUNG NC | KỸ THUẬT SỬ DỤNG | KẾT QUẢ NC | |
Đánh giá sự phù | - Mô hình đo lường phù hợp với | ||
hợp của mô | dữ liệu NC. | ||
hình (Model | - Các thang đo các khái niệm NC | ||
Fit): kiểm định | đều đảm bảo độ tin cậy, tính hội | ||
mô hình đo | tụ và tính phân biệt. | ||
4 | lường có phù hợp với dữ liệu; các thang đo có đạt yêu | Phân tích nhân tố khẳng định CFA. | - Các biến quan sát đều có ý nghĩa. |
cầu là thang đo | |||
tốt; biến quan | |||
sát nào không | |||
đóng góp vào | |||
mô hình. |
Có thể bạn quan tâm!
- Hệ Số Hồi Quy Chuẩn Hoá Của Các Biến Độc Lập Standardized Regression Weights: (Group Number 1 – Default Model)
- Hệ Số Hồi Quy Chưa Chuẩn Hoá Của Các Biến Trong Phân Tích Sem
- Kết Quả Kiểm Định Sự Khác Biệt Trong Đánh Giá Về Mức Độ Ảnh Hưởng Của Các Rủi Ro Cntt Đến Clhtttkt Giữa Các Nhóm Dn Kinh Doanh Ở Những
- Tóm Tắt Kết Quả Định Lượng Trả Lời Câu Hỏi Nc 1 Và 2
- Ảnh hưởng của rủi ro công nghệ thông tin đến chất lượng thông tin kế toán trong các doanh nghiệp tại Việt Nam 1738937919 - 25
- Bùi Quang Hùng, Đồng Quang Chung (2020). Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Công Nghệ Thông Tin Và Chất Lượng Hệ Thống Thông Tin Kế Toán: Nhìn Từ Các Dn Tại Tp.hcm. Tạp
Xem toàn bộ 405 trang tài liệu này.
NỘI DUNG NC | KỸ THUẬT SỬ DỤNG | KẾT QUẢ NC | |
- Chấp nhận tất cả các giả | |||
thuyết NC H1, H2, H3, H4, H5, H6 | |||
và H7. | |||
5 | Kiểm định mô hình NC; kiểm định các giả thuyết và đo lường ảnh hưởng của các nhân tố độc lập đến các nhân tố phụ thuộc. | Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. | - Các nhân tố Rủi ro CNTT đều có ảnh hưởng ngược chiều đến CLHTTTKT theo thứ tự giảm dần: (1) Rủi ro nguồn lực con người > (2) Rủi ro phần cứng > (3) Rủi ro ứng dụng tiến bộ CNTT > (4) Rủi ro văn hoá tổ chức > (5) Rủi ro cam kết quản lý > (6) Rủi ro phần mềm và dữ liệu. Đồng thời, CLHTTTKT có tác động cùng chiều lên |
CLTTKT. | |||
- Các ước lượng trong mô hình | |||
đều có tính tin cậy cao. |
NỘI DUNG NC | KỸ THUẬT SỬ DỤNG | KẾT QUẢ NC | |
- Có khác biệt CLHTTTKT giữa | |||
các nhóm DN hoạt động ở các loại | |||
hình khác nhau. CLHTTTKT cao | |||
hơn ở nhóm DN 100% vốn nước | |||
ngoài. | |||
- Có khác biệt CLHTTTKT giữa | |||
6 | Kiểm định sự khác biệt trung bình giữa các tổng thể. | Phân tích One Way ANOVA | các nhóm DN có quy mô DN khác nhau. CLHTTTKT cao hơn ở nhóm DN có quy mô lớn. - Không có khác biệt CLHTTTKT giữa các nhóm DN có |
lĩnh vực kinh doanh khác nhau. | |||
- Có sự khác biệt CLHTTTKT | |||
giữa các nhóm DN sử dụng phần | |||
mềm khác nhau. CLHTTTKT cao | |||
hơn ở nhóm DN sử dụng phần | |||
mềm ERP. |
Nguồn: Tổng kết từ kết quả NC của tác giả
Bàn luận kết quả các nhân tố tác động đến CLHTTTKT
Nhằm xem xét tác động của các nhân tố rủi ro CNTT đến CLHTTTKT, tác giả dùng hệ số hồi quy (Regression Weights) có được từ phân tích mô hình cấu trúc SEM. Chi tiết từng nhân tố như sau:
Nhân tố Rủi ro nguồn lực con người (HRR) có hệ số hồi quy là 0,393 cho thấy nhân tố này có ảnh hưởng ngược chiều mạnh nhất lên CLHTTTKT. Với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, thì khi Rủi ro nguồn lực con người tăng 1 đơn vị sẽ làm cho CLHTTTKT giảm đi 0,393 đơn vị. Điều này càng minh
chứng rõ hơn rằng, vận hành HTTTKT không thể vắng mặt con người và luôn bị chi phối bởi các hoạt động của con người. Trong các hoạt động quản lý thì quản
lý con người có lẽ là khó nhất, nếu các DN chú tâm nhiều đến các rủi ro có
nguồn gốc từ hoạt động của con người đối với CLHTTTKT (các yếu tố chi phối
hoạt động như
kinh nghiệm, trình độ, kiến thức và kỹ
năng) thì sẽ
góp phần
giảm thiểu những mối nguy hại đối với CLHTTTKT tại đơn vị trong toàn bộ quá trình sử dụng. Kết quả này cũng chỉ ra là phù hợp với kết quả các NC của Zhang và cs (2002); Xu và cs (2003); Wongsim (2013); Iskandar (2015) và Shien (2015).
Điểm tương đồng về
kết quả
thể
hiện
ở chỗ
NC này và các NC trước đều
khẳng định nhân tố nguồn lực con người có ảnh hưởng đến CLHTTTKT, nhưng NC này xem xét ảnh hưởng của nhân tố nguồn lực con người dưới góc nhìn rủi ro CNTT nên chiều ảnh hưởng là ngược chiều.
Nhân tố Rủi ro phần cứng (HWR) có hệ số hồi quy là 0,294 cho thấy Rủi ro phần cứng có ảnh hưởng ngược chiều mạnh thứ 2 lên CLHTTTKT. Mặc dù NC này cho thấy nó có tầm ảnh hưởng không phải là cao nhất nhưng phần cứng
luôn được xem là thành phần quan trọng không thể thiếu của một HTTTKT,
thậm chí rủi ro phần cứng còn có khả năng dẫn đến rủi ro của các thành phần khác như phần mềm, dữ liệu, … NC này cũng cho thấy kết quả là phù hợp với
các phát hiện trong các NC của Loch và cs (1992); Rajeshwaran N. và
Gunawardana K. D (2008); Wang và He (2011); Phan Đức Dũng và Phạm Anh Tuấn (2015). Hệ số hồi quy cho thấy khi mà Rủi ro phần cứng tăng lên 1 đơn vị thì CLHTTTKT sẽ giảm đi 0,294 đơn vị. Việc duy trì sự hoạt động ổn định của phần cứng sẽ giúp các DN hạn chế bớt tác động của rủi ro phần cứng đối với
HTTTKT, từ đó góp phần gia tăng chất lượng của HTTTKT và đảm bảo cho
TTKT có chất lượng.
Điểm tương đồng về kết quả thể hiện ở chỗ NC này và các NC trước (Loch và cs, 1992; Rajeshwaran N. và Gunawardana K. D, 2008; Wang và He, 2011) là đều xác định Rủi ro phần cứng là mối đe doạ đối với CLHTTTKT. Tương đồng
với kết quả của Phan Đức Dũng và Phạm Anh Tuấn (2015) thể hiện qua việc khẳng định nhân tố phần cứng có ảnh hưởng đến CLHTTTKT. Điểm khác biệt ở chỗ kết quả của NC này so với các NC trước là tiến hành kiểm định mức độ ảnh hưởng của rủi ro phần cứng, đã khẳng định nhân tố rủi ro phần cứng có ảnh hưởng đến CLHTTTKT và chiều ảnh hưởng là ngược chiều.
Nhân tố Rủi ro ứng dụng tiến bộ CNTT (ITAR) có hệ số hồi quy 0,288, kết quả NC này chỉ ra đây là nhân tố có ảnh hưởng ngược chiều mạnh thứ 3 lên
CLHTTTKT. Khi mà Rủi ro
ứng dụng tiến bộ
CNTT tăng 1 đơn vị
thì
CLHTTTKT giảm đi 1 lượng tương ứng là 0,288 với điều kiện các yếu tố còn
lại không thay đổi. Kết quả NC tương đồng với NC của Korvin và cs (2004);
S.A. Sherer và S. Alter (2004). Sự tiến bộ của CNTT vừa tạo ra các cơ hội mới
cho các DN để phát triển, nhưng đồng thời cũng tạo ra nhiều thách thức và
những rủi ro. Suy cho cùng bất kể công nghệ gì, dù hiện đại như thế nào đi nữa thì nó cũng chỉ tồn tại trong phạm vi thời gian nhất định, rồi cũng lỗi thời và lạc hậu. CNTT cũng vậy, nó được đầu tư theo nhu cầu tại một thời điểm nào đó của DN để phục vụ công tác quản lý tại thời điểm đó. Khi mà các DN được yêu cầu luôn phải đổi mới, sáng tạo để tạo lợi thế cạnh tranh và theo kịp thời đại thì yêu cầu đổi mới của CNTT cũng phát sinh theo. Do đó, ngoài việc theo đuổi các mục tiêu vì lợi nhuận, các DN cũng cần phải chú ý tới mục tiêu đầu tư CNTT cho nhu cầu quản lý mới. Để đạt được điều này, các DN phải theo dõi dòng chảy của CNTT để cập nhật kịp thời các CNTT mới nhất, phù hợp nhất để đầu tư cho công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng. Sự không theo kịp với sự tiến bộ của CNTT, hay sự không tương thích giữa các CNTT với nhau trong thực tiễn áp dụng sẽ trở thành rào cản lớn đối với CLHTTTKT của DN.
Điểm tương đồng về kết quả thể hiện ở chỗ NC này và các NC trước đều
xác định Rủi ro
ứng dụng tiến bộ CNTT là mối đe doạ
đối với CLHTTTKT.
Điểm khác biệt của NC này so với các NC trước là đã tiến hành kiểm định mức
độ ảnh hưởng của rủi ro ứng dụng tiến bộ CNTT, đã khẳng định nhân tố rủi ro
ứng dụng tiến bộ CNTT có ảnh hưởng ngược chiều đến CLHTTTKT.
Nhân tố Rủi ro văn hoá tổ chức (OCR) có hệ số hồi quy 0,281 cũng đã chỉ
ra Rủi ro văn hoá tổ
chức có
ảnh hưởng ngược chiều mạnh thứ
4 đến
CLHTTTKT. Với các yếu tố khác không thay đổi, nếu Rủi ro văn hoá tổ chức tăng 1 đơn vị sẽ làm cho CLHTTTKT giảm đi tương ứng là 0,281 đơn vị. Thực tế cho thấy, văn hoá tổ chức hình thành các quy tắc, niềm tin, chuẩn mực đạo đức,
… có ảnh hưởng lên suy nghĩ, tư duy và hành động của con người trong suốt quá trình vận hành HTTTKT. Nếu văn hoá tổ chức mang tính tích cực thì sẽ giúp cho con người hành động đúng đắn, làm việc có trách nhiệm, hết mình vì tập thể để
hướng đến các mục tiêu chung của tổ chức, trong đó có mục tiêu đảm bảo
CLHTTTKT. Kết quả NC này lần nữa cho thấy phù hợp với kết quả NC của các
tác giả (2018).
đi trước là
Zhang và cs (2002); Wongsim (2013); Romney và Steinbart
Điểm tương đồng về kết quả thể hiện ở chỗ NC này và các NC trước đều khẳng định nhân tố văn hoá tổ chức có ảnh hưởng đến CLHTTTKT, nhưng NC này xem xét ảnh hưởng của nhân tố văn hoá tổ chức dưới góc nhìn rủi ro CNTT nên chiều ảnh hưởng là ngược chiều.
Nhân tố Rủi ro cam kết quản lý (MCR) có hệ số hồi quy 0,264 cho thấy nhân tố này có ảnh hưởng ngược chiều có độ mạnh thứ 5 lên CLHTTTKT. Tuy trong NC này không cho thấy Rủi ro cam kết quản lý có ảnh hưởng mạnh nhất nhưng những gì mà nhà quản lý cam kết dành cho việc vận hành HTTTKT tại
DN đều rất quan trọng. CLHTTTKT không thể
đạt được như
mong đợi nếu
thiếu các cam kết của quản lý như hỗ trợ các nguồn lực cho quá trình vận hành HTTTKT hay cam kết tham gia của nhà quản lý trong vận hành và giám sát HTTTKT. Kết quả NC này phù hợp với kết quả NC của các tác giả Zhang và cs (2002); Meiryani (2014); Shien (2015); Mkonya và cs (2018).
Điểm tương đồng về kết quả thể hiện ở chỗ NC này và các NC trước đều khẳng định nhân tố cam kết quản lý có ảnh hưởng đến CLHTTTKT, nhưng NC này xem xét ảnh hưởng của nhân tố cam kết quản lý dưới góc nhìn rủi ro CNTT nên chiều ảnh hưởng là ngược chiều.
Nhân tố Rủi ro phần mềm và dữ liệu (SWR) có hệ số hồi quy là 0,228 cho thấy nhân tố này có ảnh hưởng ngược chiều mạnh thứ 6 lên CLHTTTKT. Điều này rất phù hợp với thực tế khi mà chất lượng của HTTTKT bị quyết định bởi chất lượng của phần mềm và dữ liệu. Dữ liệu được xem như yếu tố đầu vào, còn phần mềm thì như cỗ máy chế tạo ra sản phẩm. Xét trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì khi Rủi ro phần mềm và dữ liệu tăng 1 đơn vị thì chất lượng của HTTTKT bị giảm đi 0,228. Kết quả này phù hợp với kết quả NC của Zhang và cs (2002); Rajeshwaran N. và Gunawardana K. D (2008); Wongsim (2013); Laudon và Laudon (2018).
Điểm tương đồng về kết quả thể hiện ở chỗ NC này và các NC trước đều xác định Rủi ro phần mềm, Rủi ro dữ liệu là mối đe doạ đối với CLHTTTKT. Điểm khác biệt của NC này so với các NC trước là hai nhân tố này đã hội tụ về thành một, tiến hành kiểm định mức độ ảnh hưởng của rủi ro phần mềm và dữ liệu, đã khẳng định nhân tố rủi ro phần mềm và dữ liệu có ảnh hưởng ngược chiều đến CLHTTTKT.
Bàn luận kết quả sự khác biệt trong đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các rủi ro CNTT đến CLHTTTKT giữa các nhóm đối tượng khảo sát
Bàn luận kết quả sự khác biệt trong đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các rủi ro CNTT đến CLHTTTKT giữa các nhóm DN có loại hình DN khác nhau
NC thực nghiệm cho thấy có sự khác biệt trong đánh giá về ảnh hưởng của
rủi ro CNTT đến CLHTTTKT giữa các nhóm DN tư nhân, DN nhà nước, DN
TNHH, DN cổ phần và DN 100% vốn nước ngoài. Cụ thể là CLHTTTKT trong
các DN 100% vốn nước ngoài là cao nhất, hay nói cách khác nó ít bị ảnh hưởng bởi rủi ro CNTT. Điều này cho thấy các DN đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam rất chú trọng đến vấn đề CLHTTTKT trong tổ chức của mình. Họ có tiềm lực tài chính mạnh, hoạt động chuyên nghiệp và luôn làm việc theo quy trình. Ngoài ra, họ còn được đảm bảo về lợi ích lâu dài và nhận được nhiều ưu đãi về đầu tư bởi chính phủ Việt Nam. Hầu hết các DN này đều đã có sự đầu tư thích đáng về hệ thống phần cứng, phần mềm, con người và quản lý nhằm phục vụ cho tổ chức và vận hành HTTTKT được an toàn, bảo mật và có hiệu quả cao nhất. Kế đến là các DN nhà nước cũng cho thấy họ cũng đã có sự đầu tư đáng kể vào HTTTKT tại công ty của mình do được hỗ trợ nhiều từ vốn ngân sách nhà nước. Tiếp theo là sự giảm dần từ DN TNHH, DN cổ phần đến DN tư nhân và các tổ chức khác. Trong số này phải kể đến DN tư nhân, nơi mà tư duy quản lý vẫn chưa đủ lớn, hầu hết có xuất phát điểm từ hộ gia đình đi lên, phần lớn chỉ tập trung vào tìm kiếm lợi nhuận cao và bảo toàn vốn hơn là đầu tư cho quản lý.
Hơn nữa vốn của họ
không mạnh như
hai loại hình kia nên mức độ
đầu tư
CNTT cho quản lý còn nhiều hạn chế, đặc biệt là các DN mới khởi nghiệp.
Bàn luận kết quả sự khác biệt trong đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các rủi ro CNTT đến CLHTTTKT giữa các nhóm DN có quy mô DN khác nhau
NC này cũng chỉ ra, HTTTKT tại các DN quy mô lớn cũng có chất lượng
nhất và không bị ảnh hưởng nhiều bởi rủi ro CNTT. Kế đến là CLHTTTKT của DN vừa và cuối cùng là DN quy mô nhỏ. DN có quy mô lớn cũng thường gắn với DN 100% vốn nước ngoài, DN nhà nước hay DN cổ phần, nơi mà tư duy quản lý rất tiên tiến. Nhà quản lý ở các DN lớn thường rất quan tâm đến đầu tư CNTT cho quản lý, họ sẵn sàng tham gia vào quá trình vận hành, giám sát và phát triển HTTT tại đơn vị.